Numbers:33-36




vietnamese@Numbers:33:1 @ Nầy là các nơi đóng trại của dân Y-sơ-ra-ên khi họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô tùy theo các đội ngũ, có Môi-se và A-rôn quản lý.

vietnamese@Numbers:33:2 @ Môi-se vâng mạng Đức Giê-hô-va chép sự hành trình của dân chúng, tùy theo các nơi đóng trại. Vậy, nầy là các nơi đóng trại tùy theo sự hành trình của họ.

vietnamese@Numbers:33:3 @ Ngày rằm tháng giêng, tức ngày sau lễ Vượt-qua, dân Y-sơ-ra-ên ra đi từ Ram-se, cách dạn dĩ, có mắt của hết thảy người Ê-díp-tô thấy.

vietnamese@Numbers:33:4 @ Người Ê-díp-tô chôn những kẻ mà Đức Giê-hô-va đã hành hại giữa bọn mình, tức là hết thảy con đầu lòng: Đức Giê-hô-va đã đoán xét các thần chúng nó.

vietnamese@Numbers:33:5 @ Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Ram-se đến đóng trại tại Su-cốt;

vietnamese@Numbers:33:6 @ rồi đi từ Su-cốt đến đóng trại tại Ê-tam, ở cuối đồng vắng.

vietnamese@Numbers:33:7 @ Kế đó, đi từ Ê-tam vòng về hướng Phi-Ha-hi-rốt, đối ngang cùng Ba-anh-Sê-phôn, và đóng trại trước Mít-đôn.

vietnamese@Numbers:33:8 @ Dân Y-sơ-ra-ên bỏ Phi-Ha-hi-rốt, đi qua giữa biển về hướng đồng vắng đi ba ngày đường ngang đồng vắng Ê-tam, rồi đóng trại tại Ma-ra.

vietnamese@Numbers:33:9 @ Đoạn, đi từ Ma-ra đến Ê-lim; vả, tại Ê-lim có mười hai cái suối và bảy chục cây chà-là, bèn đóng trại tại đó.

vietnamese@Numbers:33:10 @ Dân sự đi từ Ê-lim và đóng trại gần Biển đỏ.

vietnamese@Numbers:33:11 @ Đoạn, di từ Biển đỏ và đóng trại tại đồng vắng Sin.

vietnamese@Numbers:33:12 @ Đi từ đồng vắng Sin và đóng trại tại Đáp-ca.

vietnamese@Numbers:33:13 @ Đi từ Đáp-ca và đóng trại tại A-lúc.

vietnamese@Numbers:33:14 @ Đi từ A-lúc và đóng trại tại Rê-phi-đim, là nơi không có nước cho dân sự uống.

vietnamese@Numbers:33:15 @ Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Rê-phi-đim và đóng trại trong đồng vắng Si-na -i.

vietnamese@Numbers:33:16 @ Kế đó, đi từ đồng vắng Si-na -i và đóng trại tại Kíp-rốt Ha-tha-va.

vietnamese@Numbers:33:17 @ Đi từ Kíp-rốt-Ha-tha-va và đóng trại tại Hát-sê-rốt.

vietnamese@Numbers:33:18 @ Đoạn, đi từ Hát-sê-rốt và đóng trại tại Rít-ma.

vietnamese@Numbers:33:19 @ Đi từ Rít-ma và đóng trại tại Ri-môn Phê-rết.

vietnamese@Numbers:33:20 @ Đi từ Ri-môn-Phê-rết và đóng trại tại Líp-na.

vietnamese@Numbers:33:21 @ Đi từ Líp-na và đóng trại tại Ri-sa.

vietnamese@Numbers:33:22 @ Kế đó, đi từ Ri-sa và đóng trại tại Kê-hê-la-tha.

vietnamese@Numbers:33:23 @ Đi từ Kê-hê-la-tha đóng trại tại núi Sê-phe.

vietnamese@Numbers:33:24 @ Đi từ núi Sê-phe và đóng trại tại Ha-ra-đa.

vietnamese@Numbers:33:25 @ Đi từ Ha-ra-đa và đóng trại tại Mác-hê-lốt.

vietnamese@Numbers:33:26 @ Đoạn, đi từ Mác-hê-lốt và đóng trại tại Ta-hát.

vietnamese@Numbers:33:27 @ Đi từ Ta-hát và đóng trại tại Ta-rách.

vietnamese@Numbers:33:28 @ Đi từ Ta-rách và đóng trại tại Mít-ga.

vietnamese@Numbers:33:29 @ Đi từ Mít-ga và đóng trại tại Hách-mô-na.

vietnamese@Numbers:33:30 @ Đi từ Hách-mô-na và đóng trại tại Mô-sê-rốt.

vietnamese@Numbers:33:31 @ Đi từ Mô-sê-rốt và đóng trại tại Bê-ne-Gia-can.

vietnamese@Numbers:33:32 @ Đi từ Bê-ne-Gia-can và đóng trại tại Hô-Ghi-gát.

vietnamese@Numbers:33:33 @ Đi từ Hô-Ghi-gát và đóng trại tại Dốt-ba-tha.

vietnamese@Numbers:33:34 @ Đi từ Dốt-ba-tha và đóng trại tại Ap-rô-na.

vietnamese@Numbers:33:35 @ Đoạn, đi từ Ap-rô-na và đóng trại tại Ê-xi-ôn-Ghê-be.

vietnamese@Numbers:33:36 @ Đi từ Ê-xi-ôn-Ghê-be và đóng trại tại đồng vắng Xin, nghĩa là tại Ca-đe.

vietnamese@Numbers:33:37 @ Kế đó, đi từ Ca-đe và đóng trại tại núi Hô-rơ, ở chót đầu xứ Ê-đôm.

vietnamese@Numbers:33:38 @ A-rôn, thầy tế lễ, theo mạng Đức Giê-hô-va lên trên núi Hô-rơ, rồi qua đời tại đó, nhằm ngày mồng một tháng năm, năm thứ bốn mươi sau khi dân Y-sơ-ra-ên đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

vietnamese@Numbers:33:39 @ Khi A-rôn qua đời trên núi Hô-rơ, người đã được một trăm hai mươi ba tuổi.

vietnamese@Numbers:33:40 @ Bấy giờ, vua A-rát, là người Ca-na-an, ở miền nam xứ Ca-na-an, hay rằng dân Y-sơ-ra-ên đến.

vietnamese@Numbers:33:41 @ Dân Y-sơ-ra-ên đi từ núi Hô-rơ và đóng trại tại Xa-mô-na.

vietnamese@Numbers:33:42 @ Đi từ Xa-mô-na và đóng trại tại Phu-nôn.

vietnamese@Numbers:33:43 @ Đi từ Phu-nôn và đóng trại tại Ô-bốt.

vietnamese@Numbers:33:44 @ Kế đó, đi từ Ô-bốt và đóng trại tại Y-giê -A-ba-rim, trên bờ cõi Mô-áp.

vietnamese@Numbers:33:45 @ Đi từ Y-giê -A-ba-rim và đóng trại tại Đi-bôn-Gát.

vietnamese@Numbers:33:46 @ Đi từ Đi-bôn-Gát và đóng trại tại Anh-môn-Đíp-la-tha-im.

vietnamese@Numbers:33:47 @ Kế ấy, đi từ Anh-môn-Đíp-la-tha-im và đóng trại tại núi A-ba-rim trước Nê-bô.

vietnamese@Numbers:33:48 @ Đi từ núi A-ba-rim và đóng trại tại đồng bằng Mô-áp gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô.

vietnamese@Numbers:33:49 @ Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại gần đông Giô-đanh, từ Bết-Giê-si-mốt chi A-bên-Si-tim trong đồng Mô-áp.

vietnamese@Numbers:33:50 @ Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se trong đồng Mô-áp gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, mà rằng:

vietnamese@Numbers:33:51 @ Hãy truyền cùng dân Y-sơ-ra-ên mà rằng: Khi nào các ngươi đã đi ngang qua sông Giô-đanh đặng vào xứ Ca-na-an rồi,

vietnamese@Numbers:33:52 @ thì phải đuổi hết thảy dân của xứ khỏi trước mặt các ngươi, phá hủy hết thảy hình tượng chạm và hình đúc, cùng đạp đổ các nơi cao của chúng nó.

vietnamese@Numbers:33:53 @ Các ngươi sẽ lãnh xứ làm sản nghiệp và ở tại đó; vì ta đã ban xứ cho các ngươi đặng làm cơ nghiệp.

vietnamese@Numbers:33:54 @ Phải bắt thăm chia xứ ra tùy theo họ hàng các ngươi. Hễ ai số đông, các ngươi phải cho một sản nghiệp lớn hơn; còn hễ ai số ít, thì phải cho một sản nghiệp nhỏ hơn. Mỗi người sẽ nhận lãnh phần mình bắt thăm được; phải cứ những chi phái tổ phụ các ngươi mà chia xứ ra.

vietnamese@Numbers:33:55 @ Còn nếu các ngươi không đuổi dân của xứ khỏi trước mặt mình, thì những kẻ nào trong bọn họ mà các ngươi còn chừa lại, sẽ như gai trong con mắt, và như chông nơi hông các ngươi, chúng nó sẽ theo bắt riết các ngươi tại trong xứ các ngươi ở;

vietnamese@Numbers:33:56 @ rồi xảy đến ta sẽ hành hại các ngươi khác nào ta đã toan hành hại chúng nó vậy.

vietnamese@Numbers:34:1 @ Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

vietnamese@Numbers:34:2 @ Hãy truyền điều nầy cho dân Y-sơ-ra-ên mà rằng: Các ngươi sẽ vào xứ Ca-na-an đặng lãnh xứ làm sản nghiệp, tức là xứ Ca-na-an khắp bốn bề:

vietnamese@Numbers:34:3 @ Miền nam sẽ thuộc về các ngươi, từ đồng vắng Xin chạy dài theo Ê-đôm. Ay vậy, giới hạn của các ngươi về phía nam sẽ chạy từ đầu Biển-mặn về bên hướng đông.

vietnamese@Numbers:34:4 @ Giới hạn nầy chạy vòng phía nam của núi Ac-ráp-bim, đi ngang về hướng Xin và giáp phía nam Ca-đe-Ba-nê -a; đoạn chạy qua Hát-sa-At-đa, và đi ngang hướng At-môn.

vietnamese@Numbers:34:5 @ Từ At-môn giới hạn chạy vòng về lối suối Ê-díp-tô và giáp biển.

vietnamese@Numbers:34:6 @ Còn về giới hạn phía tây thì các ngươi sẽ có biển lớn dùng làm hạn, ấy sẽ là giới hạn về phía Tây.

vietnamese@Numbers:34:7 @ Nầy là giới hạn của các ngươi về phía Bắc: Từ biển lớn, các ngươi sẽ chấm núi Hô-rơ làm hạn;

vietnamese@Numbers:34:8 @ từ núi Hô-rơ, các ngươi sẽ chấm tại đầu Ha-mát làm hạn; rồi giới hạn sẽ giáp tại Xê-đát.

vietnamese@Numbers:34:9 @ Giới hạn sẽ chạy về hướng Xíp-rôn và ăn cuối Hát-sa-Ê-nan, đó là giới hạn của các ngươi về phía Bắc.

vietnamese@Numbers:34:10 @ Phía đông các ngươi sẽ chấm ranh mình từ Hát-sa-Ê-nan tới Sê-pham;

vietnamese@Numbers:34:11 @ rồi chạy từ Sê-pham xuống đến Ríp-la về hướng đông của A-in; đoạn chạy xuống và giáp gành biển Ki-nê-rết về phía đông.

vietnamese@Numbers:34:12 @ Rốt lại, giới hạn sẽ chạy xuống về phía sông Giô-đanh và giáp Biển-mặn. Đó là xứ các ngươi sẽ có, cùng các giới hạn nó xung quanh vậy.

vietnamese@Numbers:34:13 @ Môi-se bèn truyền lịnh nầy cho dân Y-sơ-ra-ên mà rằng: Ay đó là xứ các ngươi sẽ bắt thăm chia ra mà Đức Giê-hô-va đã phán dặn cho chín chi phái và phân nửa của một chi phái.

vietnamese@Numbers:34:14 @ Vì chi phái con cháu Ru-bên, tùy theo tông tộc mình, và chi phái con cháu Gát, tùy theo tông tộc mình, cùng phân nửa chi phái Ma-na-se đã lãnh phần sản nghiệp mình rồi.

vietnamese@Numbers:34:15 @ Hai chi phái và nửa chi phái nầy đã nhận lãnh sản nghiệp mình ở phía bên kia sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô về hướng đông, tức về phía mặt trời mọc.

vietnamese@Numbers:34:16 @ Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

vietnamese@Numbers:34:17 @ Đây là tên những người sẽ đứng chia xứ: Ê-lê -a-sa, thầy tế lễ, và Giô-suê, con trai Nun.

vietnamese@Numbers:34:18 @ Các ngươi cũng phải cử mỗi chi phái chọn một quan trưởng đặng chia xứ ra.

vietnamese@Numbers:34:19 @ Đây là tên các người đó: Về chi phái Giu-đa, Ca-lép, con trai Giê-phu-nê;

vietnamese@Numbers:34:20 @ về chi phái con cháu Si-mê-ôn, Sê-mu-ên, con trai A-mi-hút;

vietnamese@Numbers:34:21 @ về chi phái Bên-gia-min, Ê-li-đát, con trai Kít-lon;

vietnamese@Numbers:34:22 @ về chi phái con cháu Đan, một quan trưởng tên là Bu-ki, con trai Giốc-li;

vietnamese@Numbers:34:23 @ về con cháu Giô-sép; về chi phái con cháu Ma-na-se, một quan trưởng tên là Ha-ni-ên, con trai Ê-phát;

vietnamese@Numbers:34:24 @ và về chi phái con cháu Ep-ra-im, một quan trưởng tên là Kê-mu-ên, con trai Síp-tan;

vietnamese@Numbers:34:25 @ về chi phái con cháu Sa-bu-lôn, một quan trưởng tên là Ê-lít-sa-phan, con trai Phác-nát;

vietnamese@Numbers:34:26 @ về chi phái con cháu Y-sa-ca, một quan trưởng tên là Pha-ti-ên, con trai A-xan;

vietnamese@Numbers:34:27 @ về chi phái con cháu A-se, một quan trưởng tên là A-hi-hút, con trai Se-lu-mi;

vietnamese@Numbers:34:28 @ và về chi phái con cháu Nép-ta-li, một quan trưởng tên là Phê-đa-ên, con trai A-mi-hút.

vietnamese@Numbers:34:29 @ Đó là những người mà Đức Giê-hô-va phán biểu đứng chia sản nghiệp cho dân Y-sơ-ra-ên trong xứ Ca-na-an.

vietnamese@Numbers:35:1 @ Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se trong đồng Mô-áp, gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, mà rằng:

vietnamese@Numbers:35:2 @ Hãy biểu dân Y-sơ-ra-ên do trong phần sản nghiệp mình đã có, nhường những thành cho người Lê-vi đặng ở; cho luôn một miếng đất ở chung quanh các thành đó.

vietnamese@Numbers:35:3 @ Người Lê-vi sẽ có những thành đặng ở; còn đất chung quanh các thành nầy sẽ dùng cho súc vật, cho sản vật, và cho hết thảy thú vật của họ.

vietnamese@Numbers:35:4 @ Đất chung quanh thành mà các ngươi nhường cho người Lê-vi sẽ là một ngàn thước chu vi, kể từ vách thành và ở ngoài.

vietnamese@Numbers:35:5 @ Vậy các ngươi phải đo, phía ngoài thành về hướng đông hai ngàn thước, về hướng nam hai ngàn thước, về hướng tây hai ngàn thước, và về hướng bắc hai ngàn thước; cái thành sẽ ở chính giữa. Đó sẽ là đất của những thành người Lê-vi.

vietnamese@Numbers:35:6 @ Trong số thành các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi, sẽ có sáu cái thành ẩn náu mà các ngươi phải chỉ cho, để kẻ sát nhơn trốn tránh tại đó; ngoài sáu thành đó, các ngươi phải nhường cho người Lê-vi bốn mươi hai cái thành.

vietnamese@Numbers:35:7 @ Hết thảy thành các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi luôn với đất, số là bốn mươi tám cái.

vietnamese@Numbers:35:8 @ Về những thành do trong sản nghiệp của dân Y-sơ-ra-ên mà các ngươi sẽ nhường cho người Lê-vi phải lấy bớt nhiều hơn của chi phái có nhiều, và lấy bớt ít hơn của chi phái có ít; mỗi chi phái nhường cho người Lê-vi những thành cân phân theo sản nghiệp của mình sẽ được.

vietnamese@Numbers:35:9 @ Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

vietnamese@Numbers:35:10 @ Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào các ngươi đã đi qua sông Giô-đanh đặng vào xứ Ca-na-an,

vietnamese@Numbers:35:11 @ thì phải lựa những thành dùng làm thành ẩn náu cho mình, là nơi kẻ sát nhơn, vì vô ý đánh chết ai, chạy ẩn náu mình được.

vietnamese@Numbers:35:12 @ Những thành đó sẽ dùng làm thành ẩn náu để trốn khỏi kẻ báo thù huyết, hầu cho kẻ sát nhơn không chết cho đến chừng nào ứng hầu trước mặt hội chúng đặng chịu xét đoán.

vietnamese@Numbers:35:13 @ Vậy, trong những thành các ngươi nhường cho, sẽ có sáu thành ẩn náu cho các ngươi.

vietnamese@Numbers:35:14 @ Các ngươi phải chỉ ba thành phía bên kia sông Giô-đanh, và lập ba thành khác trong xứ Ca-na-an; ấy sẽ là những thành ẩn náu.

vietnamese@Numbers:35:15 @ Sáu thành nầy sẽ dùng làm chỗ ẩn náu cho dân Y-sơ-ra-ên, luôn cho khách ngoại bang và kẻ nào kiều ngụ ở trong dân đó, để ai vì vô ý đánh chết một người có thế chạy ẩn mình tại đó.

vietnamese@Numbers:35:16 @ Nhưng nếu người ấy đánh bằng đồ sắt, và người bị đánh chết đi, ấy là một kẻ sát nhơn; kẻ sát nhơn hẳn phải bị xử tử.

vietnamese@Numbers:35:17 @ Nếu người đánh bằng một cục đá cầm nơi tay có thế làm chết, và người bị đánh chết đi, ấy là một kẻ sát nhơn; kẻ sát nhân hẳn phải bị xử tử.

vietnamese@Numbers:35:18 @ Cũng vậy, nếu người đánh bằng đồ cây cầm nơi tay có thế làm chết, và người bị đánh chết đi, ấy là một kẻ sát nhơn; kẻ sát nhơn hẳn phải bị xử tử.

vietnamese@Numbers:35:19 @ Ay là kẻ báo thù huyết sẽ làm cho kẻ sát nhơn phải chết; khi nào kẻ báo thù huyết gặp kẻ sát nhơn thì phải làm cho nó chết đi.

vietnamese@Numbers:35:20 @ Nếu một người nào vì lòng ganh ghét xô lấn một người khác, hay là cố ý liệng vật chi trên mình nó, và vì cớ đó nó bị chết;

vietnamese@Numbers:35:21 @ hoặc vì sự thù đánh bằng bàn tay, và vì cớ đó nó bị chết, thì người nào đánh đó hẳn phải bị xử tử. Ay là một kẻ sát nhơn; người báo thù huyết khi nào gặp kẻ sát nhơn phải làm cho nó chết đi.

vietnamese@Numbers:35:22 @ Nếu vì tình cờ, vẫn hòa thuận nhau, mà người có lấn xô, hoặc liệng vật chi trên mình người kia,

vietnamese@Numbers:35:23 @ hoặc nếu không phải thù nghịch chẳng có ý làm hại, lại không thấy mà làm rớt một cục đá trên mình người kia, có thế làm chết được, và nếu người chết đi,

vietnamese@Numbers:35:24 @ thì cứ theo luật lệ nầy, hội chúng phải xử đoán cho kẻ đã đánh và kẻ báo thù huyết:

vietnamese@Numbers:35:25 @ hội chúng sẽ giải cứu kẻ sát nhơn khỏi tay người báo thù huyết, và biểu người trở về thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình; và người phải ở đó cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm đã được xức dầu thánh qua đời.

vietnamese@Numbers:35:26 @ Nhưng nếu kẻ sát nhơn đi ra ngoài giới hạn của thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình,

vietnamese@Numbers:35:27 @ và nếu kẻ báo thù huyết gặp, giết người ở ngoài giới hạn thành ẩn náu, thì kẻ báo thù huyết sẽ không mắc tội sát nhơn.

vietnamese@Numbers:35:28 @ Vì kẻ sát nhơn phải ở trong thành ẩn náu cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm qua đời, kẻ sát nhơn sẽ được trở về trong sản nghiệp mình.

vietnamese@Numbers:35:29 @ Bất luận các ngươi ở nơi nào, điều nầy phải dùng làm một luật lệ xét đoán cho các ngươi trải qua các đời.

vietnamese@Numbers:35:30 @ Nếu ai giết một người nào, người ta sẽ cứ theo lời khai của những người chứng mà giết kẻ sát nhơn; nhưng một người chứng không đủ cớ đặng giết ai.

vietnamese@Numbers:35:31 @ Các ngươi chớ lãnh tiền chuộc mạng của một người sát nhơn đã có tội và đáng chết, vì nó hẳn phải bị xử tử.

vietnamese@Numbers:35:32 @ Các ngươi đừng lãnh tiền chuộc kẻ đã chạy ẩn mình trong thành ẩn náu, hầu cho nó trở về ở trong xứ sau khi thầy tế lễ qua đời.

vietnamese@Numbers:35:33 @ Các ngươi chớ làm ô uế xứ mà các ngươi sẽ ở; vì huyết làm ô uế xứ. Nhược bằng có kẻ làm đổ huyết ra trong xứ, nếu không làm đổ huyết nó lại, thì không thế chuộc tội cho xứ được.

vietnamese@Numbers:35:34 @ Vậy, các ngươi chớ làm ô uế xứ, là nơi các ngươi sẽ ở, và chánh giữa đó là nơi ta sẽ ngự; vì ta là Đức Giê-hô-va ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Numbers:36:1 @ Vả, những trưởng tộc Ga-la-át, là con trai Ma-ki, cháu Ma-na-se, trong dòng con cháu Giô-sép, đến gần và nói trước mặt Môi-se cùng trước mặt các tổng trưởng của những chi phái Y-sơ-ra-ên,

vietnamese@Numbers:36:2 @ mà rằng: Đức Giê-hô-va có phán cùng chúa tôi bắt thăm chia xứ cho dân Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp, và chúa tôi có lãnh mạng Đức Giê-hô-va giao sản nghiệp của Xê-lô-phát, anh chúng tôi, cho các con gái người.

vietnamese@Numbers:36:3 @ Nếu các con gái kết hôn với một trong những con trai về các chi phái khác của dân Y-sơ-ra-ên, sản nghiệp chúng nó sẽ truất khỏi sản nghiệp của tổ phụ chúng tôi mà thêm vào sản nghiệp của chi phái nào chúng nó sẽ thuộc về; như vậy phần đó phải truất khỏi sản nghiệp đã bắt thăm về chúng tôi.

vietnamese@Numbers:36:4 @ Khi đến năm hân hỉ cho dân Y-sơ-ra-ên, sản nghiệp chúng nó sẽ thêm vào sản nghiệp của chi phái nào chúng nó sẽ thuộc về; như vậy, sản nghiệp chúng nó sẽ truất khỏi sản nghiệp của chi phái tổ phụ chúng tôi.

vietnamese@Numbers:36:5 @ Môi-se bèn truyền các lịnh nầy của Đức Giê-hô-va cho dân Y-sơ-ra-ên mà rằng: Chi phái con cháu Giô-sép nói có lý.

vietnamese@Numbers:36:6 @ Nầy là điều Đức Giê-hô-va có phán về phần các con gái Xê-lô-phát: Chúng nó muốn kết thân với ai thì muốn, những chỉ hãy kết thân với một trong những nhà của chi phái tổ phụ mình.

vietnamese@Numbers:36:7 @ Như vậy, trong dân Y-sơ-ra-ên, một sản nghiệp nào chẳng được từ chi phái nầy đem qua chi phái khác, vì mỗi người trong dân Y-sơ-ra-ên sẽ ở đeo theo sản nghiệp về chi phái tổ phụ mình.

vietnamese@Numbers:36:8 @ Phàm người con gái nào được một phần sản nghiệp trong một của các chi phái Y-sơ-ra-ên, thì phải kết thân cùng một người của một nhà nào về chi phái tổ phụ mình, hầu cho mỗi người trong dân Y-sơ-ra-ên hưởng phần sản nghiệp của tổ phụ mình.

vietnamese@Numbers:36:9 @ Vậy, một phần sản nghiệp nào chẳng được từ chi phái nầy đem qua chi phái kia; nhưng mỗi chi phái Y-sơ-ra-ên sẽ giữ sản nghiệp mình vậy.

vietnamese@Numbers:36:10 @ Các con gái Xê-lô-phát làm như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

vietnamese@Numbers:36:11 @ Mách-la, Thiệt-sa, Hốt-la, Minh-ca, và Nô -a, các con gái của Xê-lô-phát, đều kết thân cùng các con trai của cậu mình.

vietnamese@Numbers:36:12 @ Chúng nó kết thân trong những nhà của con cháu Ma-na-se, là con trai Giô-sép, và phần sản nghiệp họ còn lại trong chi phái tổ phụ mình.

vietnamese@Numbers:36:13 @ Đó là các mạng lịnh và luật lệ mà Đức Giê-hô-va đã cậy Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên, tại trong đồng bằng Mô-áp, gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô.


Seeker Overlay: Off On

[BookofNumbers] [Numbers:32] [Numbers:33-36 ] [Numbers:34] [Discuss] Tag Numbers:33-36 [Audio][Presentation]
Bible:
Bible:
Book: