Psalms:107-111




vietnamese@Psalms:107:1 @ Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:107:2 @ Các người Đức Giê-hô-va đã chuộc Khỏi tay kẻ hà hiếp hãy nói đều đó,

vietnamese@Psalms:107:3 @ Tức là các người Ngài đã hiệp lại từ các xứ; Từ phương đông, phương tây, phương bắc, phương nam.

vietnamese@Psalms:107:4 @ Họ lưu lạc nơi đồng vắng, trong con đường hiu quạnh, Không tìm thành ở được;

vietnamese@Psalms:107:5 @ Họ bị đói khát, Linh hồn bèn nao sờn trong mình họ.

vietnamese@Psalms:107:6 @ Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi đều gian nan,

vietnamese@Psalms:107:7 @ Dẫn họ theo đường ngay thẳng, Đặng đi đến một thành ở được.

vietnamese@Psalms:107:8 @ Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

vietnamese@Psalms:107:9 @ Vì Ngài làm cho lòng khao khát được thỏa thích, Khiến cho hồn đói được đầy dẫy vật tốt.

vietnamese@Psalms:107:10 @ Những kẻ ở trong tối tăm và bóng sự chết, Bị khốn khổ và xích sắt bắt buộc,

vietnamese@Psalms:107:11 @ Bởi vì đã bội nghịch lời Đức Chúa Trời, Và khinh dể sự khuyên dạy của Đấng Chí cao.

vietnamese@Psalms:107:12 @ Nhơn đó Ngài lấy sự lao khổ hạ lòng họ xuống; Họ vấp ngã không ai giúp đỡ.

vietnamese@Psalms:107:13 @ Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan,

vietnamese@Psalms:107:14 @ Rút họ khỏi sự tối tăm và bóng sự chết, Cũng bẻ gãy xiềng của họ.

vietnamese@Psalms:107:15 @ Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

vietnamese@Psalms:107:16 @ Vì Ngài đã phá cửa đồng, Và gãy các song sắt.

vietnamese@Psalms:107:17 @ Kẻ ngu dại bị khốn khổ Vì sự vi phạm và sự gian ác mình;

vietnamese@Psalms:107:18 @ Lòng chúng nó gớm ghê các thứ đồ ăn; Họ đến gần cửa sự chết.

vietnamese@Psalms:107:19 @ Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.

vietnamese@Psalms:107:20 @ Ngài ra lịnh chữa họ lành, Rút họ khỏi cái huyệt.

vietnamese@Psalms:107:21 @ Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

vietnamese@Psalms:107:22 @ Nguyện chúng dâng của lễ thù ân, Lấy bài hát vui mừng mà thuật các công việc Ngài.

vietnamese@Psalms:107:23 @ Có người đi xuống tàu trong biển, Và làm việc nơi nước cả;

vietnamese@Psalms:107:24 @ Kẻ ấy thấy công việc Đức Giê-hô-va, Xem phép lạ Ngài trong nước sâu.

vietnamese@Psalms:107:25 @ Ngài biểu, bèn có trận gió bão, Nổi các lượn sóng lên.

vietnamese@Psalms:107:26 @ Đưa cao đến các từng trời, rồi hụp xuống tới vực sâu: Lòng họ tiêu tan vì khốn khổ.

vietnamese@Psalms:107:27 @ Họ choáng váng xiêu tó như một người say, Sự khôn ngoan họ đều mất hết.

vietnamese@Psalms:107:28 @ Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.

vietnamese@Psalms:107:29 @ Ngài ngừng bão-tố, đổi nó ra bình tịnh, Và sóng êm lặng.

vietnamese@Psalms:107:30 @ Họ bèn vui mừng vì sóng êm lặng; Chúa dẫn họ vào bến họ ước ao.

vietnamese@Psalms:107:31 @ Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

vietnamese@Psalms:107:32 @ Người ta cũng hãy tôn cao Ngài trong hội dân sự, Và ngợi khen, Ngài tại nơi hiệp tập các trưởng lão.

vietnamese@Psalms:107:33 @ Ngài đổi sông ra đồng vắng, Suối nước thành đất khô,

vietnamese@Psalms:107:34 @ Và đất màu mỡ ra đất mặn, Vì cớ sự gian ác của dân ở tại đó.

vietnamese@Psalms:107:35 @ Ngài biến đồng vắng thành ao nước, Đất khô ra những suối nước;

vietnamese@Psalms:107:36 @ Ngài làm cho những kẻ đói được ở lại đó, Họ xây lập thành đặng ở.

vietnamese@Psalms:107:37 @ Họ gieo ruộng và trồng nho, Ruộng và nho sanh bông trái.

vietnamese@Psalms:107:38 @ Đức Chúa Trời ban phước cho họ đến đỗi họ sanh sản nhiều thêm; Ngài không để cho súc vật họ bị hao hớt.

vietnamese@Psalms:107:39 @ Họ lại bị hạ số và phải cực lòng Vì sự hà hiếp, sự gian nan, và sự buồn rầu.

vietnamese@Psalms:107:40 @ Ngài đổ sự nhuốc nhơ trên vua chúa, Khiến họ phải lưu lạc trong nơi vắng vẻ không đường.

vietnamese@Psalms:107:41 @ Nhưng Ngài vớt kẻ thiếu thốn khỏi hoạn nạn, Làm cho người ấy được gia quyến đông như bầy chiên.

vietnamese@Psalms:107:42 @ Các người ngay thẳng sẽ thấy điều ấy, và vui vẻ, Còn các kẻ ác đều phải ngậm miệng lại.

vietnamese@Psalms:107:43 @ Phàm kẻ nào khôn ngoan sẽ chú ý về điều nầy, Và suy gẫm sự nhơn từ của Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:108:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, lòng tôi vững chắc; Tôi sẽ hát, phải, linh hồn tôi sẽ hát ngợi khen.

vietnamese@Psalms:108:2 @ Hỡi cầm sắt, hãy tỉnh thức! Chính mình tôi sẽ tỉnh thức thật sớm.

vietnamese@Psalms:108:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ cảm tạ Ngài giữa các dân, Hát ngợi khen Ngài trong các nước.

vietnamese@Psalms:108:4 @ Vì sự nhơn từ Chúa lớn cao hơn các từng trời, Sự chơn thật Chúa đến tận các mây.

vietnamese@Psalms:108:5 @ Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các từng trời; Nguyện sự vinh hiển Chúa trổi cao hơn cả trái đất!

vietnamese@Psalms:108:6 @ Xin hãy lấy tay hữu Chúa mà cứu rỗi, và hãy đáp lời chúng tôi; Hầu cho kẻ yêu dấu của Chúa được giải thoát.

vietnamese@Psalms:108:7 @ Đức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở; Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt.

vietnamese@Psalms:108:8 @ Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ep-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta;

vietnamese@Psalms:108:9 @ Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta sáng dép ta trên Ê-đôm; Ta cất tiếng reo mừng về đất Phi-li-tin.

vietnamese@Psalms:108:10 @ Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm?

vietnamese@Psalms:108:11 @ Hỡi Đức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Đấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa.

vietnamese@Psalms:108:12 @ Xin Chúa giúp đỡ chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự giúp đỡ của loài người là hư không.

vietnamese@Psalms:108:13 @ Nhờ Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm những việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.

vietnamese@Psalms:109:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời mà tôi ngợi khen, xin chớ nín lặng.

vietnamese@Psalms:109:2 @ Vì miệng kẻ ác và miệng kẻ gian lận Hả ra nghịch tôi: Chúng nó nói nghịch tôi bằng lưỡi láo xược.

vietnamese@Psalms:109:3 @ Vây phủ tôi bằng lời ghen ghét, Và tranh đấu với tôi vô cớ.

vietnamese@Psalms:109:4 @ Vì tình thương của tôi, chúng nó lại trở cừu địch tôi; Nhưng tôi chỉ chuyên lòng cầu nguyện.

vietnamese@Psalms:109:5 @ Chúng nó lấy dữ trả lành, Lấy ghét báo thương.

vietnamese@Psalms:109:6 @ Hãy đặt một kẻ ác cai trị nó, Cho kẻ cừu địch đứng bên hữu nó.

vietnamese@Psalms:109:7 @ Khi nó bị đoán xét, nguyện nó ra kẻ có tội, Và lời cầu nguyện nó bị kể như tội lỗi.

vietnamese@Psalms:109:8 @ Nguyện số các ngày nó ra ít. Nguyện kẻ khác chiếm lấy chức phận nó đi.

vietnamese@Psalms:109:9 @ Nguyện con cái nó phải mồ côi, Và vợ nó bị góa bụa.

vietnamese@Psalms:109:10 @ Nguyện con cái nó hoang đàng và ăn mày, Phải đi xin ăn xa khỏi nhà hoang của chúng nó.

vietnamese@Psalms:109:11 @ Nguyện chủ nợ tận thủ mọi vật nó có. Kẻ ngoại cướp lấy huê lợi về công lao nó.

vietnamese@Psalms:109:12 @ Nguyện chẳng ai làm ơn cho nó, Không ai có lòng thương xót con mồ côi nó.

vietnamese@Psalms:109:13 @ Nguyện dòng dõi nó bị diệt đi, Tên chúng nó bị xóa mất trong đời kế sau.

vietnamese@Psalms:109:14 @ Nguyện sự gian ác tổ phụ nó bị nhắc lại trước mặt Đức Giê-hô-va; Nguyện tội lỗi mẹ nó không hề bôi bỏ được.

vietnamese@Psalms:109:15 @ Nguyện các tội ác ấy hằng ở trước mặt Đức Giê-hô-va, Để Ngài cất kỷ niệm chúng nó khỏi đất;

vietnamese@Psalms:109:16 @ Bởi vì người không nhớ làm ơn, Song bắt bớ người khốn cùng thiếu thốn, Và kẻ có lòng đau thương, đặng giết đi.

vietnamese@Psalms:109:17 @ Nó ưa sự rủa sả, sự rủa sả bèn lâm vào nó; Cũng không thích chúc phước; phước bèn cách xa nó.

vietnamese@Psalms:109:18 @ Nó cũng mặc mình bằng sự rủa sả khác nào bằng cái áo; Sự rủa sả chun thấm vào thân nó như nước, Vô xương cốt như dầu.

vietnamese@Psalms:109:19 @ Nguyện sự rủa sả vì nó làm như cái áo để đắp mình, Như cái đai để thắt lưng luôn luôn.

vietnamese@Psalms:109:20 @ Đức Giê-hô-va sẽ báo trả như vậy cho kẻ cừu địch tôi, Và cho những kẻ nói hành linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:109:21 @ Nhưng, hỡi Chúa Giê-hô-va, nhơn danh Chúa, xin hãy hậu đãi tôi; Vì sự nhơn từ Chúa là tốt; xin hãy giải cứu tôi;

vietnamese@Psalms:109:22 @ Vì tôi khốn cùng thiếu thốn, Lòng tôi bị đau thương trong mình tôi.

vietnamese@Psalms:109:23 @ Tôi qua đời như bóng ngã dài, Bị đuổi đây đuổi đó khác nào cào cào.

vietnamese@Psalms:109:24 @ Gối tôi run yếu vì kiêng ăn, Thịt tôi ra ốm, không còn mập nữa.

vietnamese@Psalms:109:25 @ Tôi cũng thành sự sỉ nhục cho chúng nó; Hễ chúng nó thấy tôi bèn lắc đầu.

vietnamese@Psalms:109:26 @ Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! xin giúp đỡ tôi, Cứu tôi theo sự nhơn từ Chúa;

vietnamese@Psalms:109:27 @ Hầu cho người ta biết rằng ấy đây là tay Chúa, Chính Ngài, Đức Giê-hô-va ơi, đã làm điều đó.

vietnamese@Psalms:109:28 @ Chúng nó thì rủa sả, nhưng Chúa lại ban phước. Khi chúng nó dấy lên, ắt sẽ bị hổ thẹn, Còn kẻ tôi tớ Chúa sẽ được vui vẻ.

vietnamese@Psalms:109:29 @ Nguyện kẻ cừu địch tôi phải mặc mình bằng sự sỉ nhục, Bao phủ mình bằng sự hổ thẹn nó khác nào bằng cái áo.

vietnamese@Psalms:109:30 @ Bấy giờ miệng tôi sẽ hết sức cảm tạ Đức Giê-hô-va, Ngợi khen Ngài ở giữa đoàn đông;

vietnamese@Psalms:109:31 @ Vì Ngài đứng bên hữu người thiếu thốn, Đặng giải cứu người khỏi kẻ đoán xét linh hồn người.

vietnamese@Psalms:110:1 @ Đức Giê-hô-va phán cùng Chúa tôi rằng: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến chừng ta đặt kẻ thù nghịch ngươi làm bệ chơn cho ngươi.

vietnamese@Psalms:110:2 @ Đức Giê-hô-va từ Si-ôn sẽ sai đến cây phủ việt về sự năng lực ngươi; Hãy cai trị giữa các thù nghịch ngươi.

vietnamese@Psalms:110:3 @ Trong ngày quyền thế Chúa, dân Chúa tình nguyện lại đến; Những kẻ trẻ tuổi ngươi mặc trang sức thánh cũng đến cùng ngươi Như giọt sương bởi lòng rạng đông mà ra.

vietnamese@Psalms:110:4 @ Đức Giê-hô-va đã thề, không hề đổi ý, rằng: Ngươi là thầy tế lễ đời đời, Tùy theo ban Mên-chi-xê-đéc.

vietnamese@Psalms:110:5 @ Chúa ở bên hữu ngươi Sẽ chà nát các vua trong ngày Ngài nổi giận.

vietnamese@Psalms:110:6 @ Ngài sẽ đoán xét các nước, làm khắp nơi đầy xác chết; Cũng sẽ chà nát kẻ làm đầu của nước lớn.

vietnamese@Psalms:110:7 @ Ngài sẽ uống nước khe trong đường, Và nhơn đó ngước đầu lên.

vietnamese@Psalms:111:1 @ Ha-lê-lu-gia! Tôi sẽ hết lòng ngợi khen Đức Giê-hô-va Trong đám người ngay thẳng và tại hội chúng.

vietnamese@Psalms:111:2 @ Công việc Đức Giê-hô-va đều lớn lao; Phàm ai ưa thích, ắt sẽ tra sát đến;

vietnamese@Psalms:111:3 @ Công việc Ngài có vinh hiển oai nghi; Sự công bình Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:111:4 @ Ngài lập sự kỷ niệm về công việc lạ lùng của Ngài. Đức Giê-hô-va hay làm ơn và có lòng thương xót.

vietnamese@Psalms:111:5 @ Ban vật thực cho kẻ kính sợ Ngài, Và nhớ lại sự giao ước mình luôn luôn.

vietnamese@Psalms:111:6 @ Ngài đã tỏ cho dân sự Ngài quyền năng về công việc Ngài, Đặng ban cho họ sản nghiệp của các nước.

vietnamese@Psalms:111:7 @ Công việc tay Ngài là chơn thật và công bình; Các giềng mối Ngài đều là chắc chắn,

vietnamese@Psalms:111:8 @ Được lập vững bền đời đời vô cùng, Theo sự chơn thật và sự ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:111:9 @ Ngài đã sai cứu chuộc dân Ngài, Truyền lập giao ước Ngài đến đời đời. Danh Ngài là thánh, đáng kính sợ.

vietnamese@Psalms:111:10 @ Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự khôn ngoan; Phàm kẻ nào giữ theo điều răn Ngài có trí hiểu. Sự ngợi khen Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:112:1 @ Ha-lê-lu-gia! Phước cho người nào kính sợ Đức Giê-hô-va, Rất ưa thích điều răn Ngài!


Seeker Overlay: Off On

[BookofPsalms] [Psalms:106] [Psalms:107-111 ] [Psalms:108] [Discuss] Tag Psalms:107-111 [Audio][Presentation]
Bible:
Bible:
Book: