Psalms:120-133




vietnamese@Psalms:120:1 @ Trong cơn gian truân tôi kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn đáp lời tôi.

vietnamese@Psalms:120:2 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giải cứu linh hồn tôi khỏi mọi dối trá, Khỏi lưỡi phỉnh gạt.

vietnamese@Psalms:120:3 @ Ớ lưỡi phỉnh gạt, người ta sẽ ban cho ngươi chi? Thêm cho ngươi điều gì nữa?

vietnamese@Psalms:120:4 @ At là tên nhọn của dõng sĩ, Và than đỏ hực của cây giêng-giếng.

vietnamese@Psalms:120:5 @ Khốn nạn cho tôi vì tôi ngụ trong Mê-siếc, Và ở dưới các trại Kê-đa.

vietnamese@Psalms:120:6 @ Lâu lắm linh hồn tôi chung ở Với kẻ ghét sự hòa bình.

vietnamese@Psalms:120:7 @ Tôi muốn sự hòa bình; nhưng khi tôi nói đến, Chúng nó bèn muốn sự giặc giã.

vietnamese@Psalms:121:1 @ Tôi ngước mắt lên trên núi: Sự tiếp trợ tôi đến từ đâu?

vietnamese@Psalms:121:2 @ Sự tiếp trợ tôi đến từ Đức Giê-hô-va, Là Đấng đã dựng nên trời và đất.

vietnamese@Psalms:121:3 @ Ngài không để cho chơn ngươi xiêu tó; Đấng gìn giữ ngươi không hề buồn ngủ.

vietnamese@Psalms:121:4 @ Đấng gìn giữ Y-sơ-ra-ên Không hề nhắp mắt, cũng không buồn ngủ.

vietnamese@Psalms:121:5 @ Đức Giê-hô-va là Đấng gìn giữ ngươi; Đức Giê-hô-va là bóng che ở bên hữu ngươi.

vietnamese@Psalms:121:6 @ Mặt trời sẽ không giọi ngươi lúc ban ngày, Mặt trăng cũng không hại ngươi trong ban đêm.

vietnamese@Psalms:121:7 @ Đức Giê-hô-va sẽ gìn giữ ngươi khỏi mọi tai họa. Ngài sẽ gìn giữ linh hồn ngươi.

vietnamese@Psalms:121:8 @ Đức Giê-hô-va sẽ gìn giữ ngươi khi ra khi vào, Từ nay cho đến đời đời.

vietnamese@Psalms:122:1 @ Tôi vui mừng khi người ta nói với tôi rằng: Ta hãy đi đến nhà Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:122:2 @ Hỡi Giê-ru-sa-lem, chơn chúng ta dừng lại Trong các cửa ngươi.

vietnamese@Psalms:122:3 @ Giê-ru-sa-lem là cái thành Được cất vững bền, kết nhau tề-chỉnh.

vietnamese@Psalms:122:4 @ Các chi phái của Đức Giê-hô-va lên nơi ấy, Tùy theo thường lệ truyền cho Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:122:5 @ Vì tại đó có lập các ngôi đoán xét, Tức là các ngôi nhà Đa-vít.

vietnamese@Psalms:122:6 @ Hãy cầu hòa bình cho Giê-ru-sa-lem; Phàm kẻ nào yêu mến ngươi sẽ được thới thạnh.

vietnamese@Psalms:122:7 @ Nguyện sự hòa bình ở trong vách tường ngươi, Sự thới thạnh trong các cung ngươi!

vietnamese@Psalms:122:8 @ Vì cớ anh em ta và bậu bạn ta, Ta nói rằng: Nguyện sự hòa bình ở trong ngươi!

vietnamese@Psalms:122:9 @ Nhơn vì nhà Giê-hô-va, Đức Chúa Trời chúng ta, Ta sẽ cầu phước cho ngươi.

vietnamese@Psalms:123:1 @ Tôi ngước mắt lên hướng cùng Ngài. Hỡi Đấng ngự trên các từng trời,

vietnamese@Psalms:123:2 @ Mắt kẻ tôi tớ trông nơi tay ông chủ mình, Mắt con đòi trông nơi tay bà chủ mình thể nào, Thì mắt chúng tôi ngưỡng vọng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi thể ấy, Cho đến chừng nào Ngài thương xót chúng tôi.

vietnamese@Psalms:123:3 @ Đức Giê-hô-va ôi! Xin thương xót chúng tôi, xin thương xót chúng tôi; Vì chúng tôi quá chán sự khinh dể.

vietnamese@Psalms:123:4 @ Linh hồn chúng tôi quá chán Sự nhạo báng của kẻ an dật, và sự khinh dể của kẻ kiêu ngạo.

vietnamese@Psalms:124:1 @ Y-sơ-ra-ên đáng nói: Nếu Đức Giê-hô-va chẳng binh vực chúng ta,

vietnamese@Psalms:124:2 @ Khi loài người dấy nghịch chúng ta, Khi cơn giận họ nổi lên cùng chúng ta,

vietnamese@Psalms:124:3 @ Nếu Đức Giê-hô-va không binh vực chúng ta, At chúng nó đã nuốt sống chúng ta rồi;

vietnamese@Psalms:124:4 @ Nước chắt đánh chìm chúng ta, Dòng tràn qua ngập linh hồn chúng ta,

vietnamese@Psalms:124:5 @ Và những lượn sóng kiêu ngạo Đã trôi trác linh hồn chúng ta rồi.

vietnamese@Psalms:124:6 @ Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay, Ngài không phó chúng ta làm mồi cho răng chúng nó!

vietnamese@Psalms:124:7 @ Linh hồn chúng ta thoát khỏi như chim thoát khỏi rập kẻ đánh chim; Rập đã dứt, chúng ta bèn thoát khỏi.

vietnamese@Psalms:124:8 @ Sự tiếp trợ chúng ta ở trong danh Đức Giê-hô-va, Là Đấng đã dựng nên trời và đất.

vietnamese@Psalms:125:1 @ Những người tin cậy nơi Đức Giê-hô-va Khác nào núi Si-ôn không rúng động, Hằng còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:125:2 @ Các núi vây quanh Giê-ru-sa-lem thể nào, Đức Giê-hô-va vây phủ dân sự Ngài thể ấy. Từ rày cho đến đời đời.

vietnamese@Psalms:125:3 @ Vì cây gậy kẻ ác sẽ không được đặt Trên sản nghiệp người công bình; Hầu cho người công bình không đưa tay ra về sự gian ác.

vietnamese@Psalms:125:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy làm điều lành cho người lành, Và cho kẻ có lòng ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:125:5 @ Còn về những kẻ trở đi theo đường cong quẹo, Đức Giê-hô-va sẽ dẫn chúng nó đi ra chung với kẻ làm ác. Nguyện bình an giáng trên Y-sơ-ra-ên!

vietnamese@Psalms:126:1 @ Khi Đức Giê-hô-va dẫn các phu tù của Si-ôn về, Thì chúng tôi khác nào kẻ nằm chiêm bao.

vietnamese@Psalms:126:2 @ Bấy giờ miệng chúng tôi đầy sự vui-cười, Lưỡi chúng tôi hát những bài mừng rỡ. Trong các dân ngoại người ta nói rằng: Đức Giê-hô-va đã làm cho họ những việc lớn.

vietnamese@Psalms:126:3 @ Đức Giê-hô-va đã làm cho chúng tôi những việc lớn; Nhơn đó chúng tôi vui mừng.

vietnamese@Psalms:126:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin dẫn phu tù chúng tôi về, Như các suối miền nam chảy nước lại.

vietnamese@Psalms:126:5 @ Kẻ nào gieo giống mà giọt lệ, Sẽ gặt hái cách vui mừng.

vietnamese@Psalms:126:6 @ Người nào vừa đi vừa khóc đem giống ra rải, At sẽ trở về cách vui mừng, mang bó lúa mình.

vietnamese@Psalms:127:1 @ Nếu Đức Giê-hô-va không cất nhà, Thì những thợ xây cất làm uổng công. Nhược bằng Đức Giê-hô-va không coi-giữ thành, Thì người canh thức canh luống công.

vietnamese@Psalms:127:2 @ Uổng công thay cho các ngươi thức dậy sớm, đi ngủ trễ, Và ăn bánh lao khổ; Chúa cũng ban giấc ngủ cho kẻ Ngài yêu mến bằng vậy.

vietnamese@Psalms:127:3 @ Kìa, con cái là cơ nghiệp bởi Đức Giê-hô-va mà ra; Bông trái của tử cung là phần thưởng.

vietnamese@Psalms:127:4 @ Con trai sanh trong buổi đang thì, Khác nào mũi tên nơi tay dõng sĩ.

vietnamese@Psalms:127:5 @ Phước cho người nào vắt nó đầy gùi mình! Người sẽ không hổ thẹn, Khi nói năng với kẻ thù nghịch mình tại cửa thành.

vietnamese@Psalms:128:1 @ Phước cho người nào kính sợ Đức Giê-hô-va, Đi trong đường lối Ngài!

vietnamese@Psalms:128:2 @ Vì ngươi sẽ hưởng công việc của tay mình, Được phước, may mắn.

vietnamese@Psalms:128:3 @ Vợ ngươi ở trong nhà ngươi Sẽ như cây nho thạnh mậu; Con cái ngươi ở chung quanh bàn ngươi Khác nào những chồi ô-li-ve.

vietnamese@Psalms:128:4 @ Kìa, người nào kính sợ Đức Giê-hô-va Sẽ được phước là như vậy.

vietnamese@Psalms:128:5 @ Nguyện Đức Giê-hô-va từ Si-ôn ban phước cho ngươi; Nguyện trọn đời mình ngươi được thấy sự phước lành của Giê-ru-sa-lem.

vietnamese@Psalms:128:6 @ Nguyện ngươi được thấy con cháu mình! Nguyện sự bình an giáng trên Y-sơ-ra-ên!

vietnamese@Psalms:129:1 @ Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, Y-sơ-ra-ên đáng nói,

vietnamese@Psalms:129:2 @ Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, Nhưng không thắng hơn tôi được.

vietnamese@Psalms:129:3 @ Các nông phu cày trên lưng tôi, Xẻ đường cày mình dài theo trên đó.

vietnamese@Psalms:129:4 @ Đức Giê-hô-va là công bình; Ngài đã chặt những dây kẻ ác.

vietnamese@Psalms:129:5 @ Nguyện những kẻ ghét Si-ôn Bị hổ thẹn và lui lại sau.

vietnamese@Psalms:129:6 @ Nguyện chúng nó như cỏ nơi nóc nhà, Đã khô héo trước khi bị nhổ;

vietnamese@Psalms:129:7 @ Ngươi gặt không nắm đầy tay mình, Kẻ bó không gom đầy ôm mình;

vietnamese@Psalms:129:8 @ Những kẻ lại qua cũng không nói: Nguyện phước Đức Giê-hô-va giáng trên các ngươi! Chúng ta nhơn danh Đức Giê-hô-va chúc phước cho các ngươi.

vietnamese@Psalms:130:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! từ nơi sâu thẩm tôi cầu khẩn Ngài.

vietnamese@Psalms:130:2 @ Chúa ôi! xin nghe tiếng tôi; Nguyện tôi Chúa lắng nghe Tiếng nài xin của tôi.

vietnamese@Psalms:130:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nếu Ngài cố chấp sự gian ác. Thì, Chúa ôi! ai sẽ còn sống?

vietnamese@Psalms:130:4 @ Nhưng Chúa có lòng tha thứ cho, Để người ta kính sợ Chúa.

vietnamese@Psalms:130:5 @ Tôi trông đợi Đức Giê-hô-va, linh hồn tôi trông đợi Ngài; Tôi trông đợi lời của Ngài.

vietnamese@Psalms:130:6 @ Linh hồn tôi trông đợi Chúa Hơn người lính canh trông đợi sáng, Thật, hơn người lính canh trông đợi sáng.

vietnamese@Psalms:130:7 @ Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy trông cậy nơi Đức Giê-hô-va; Vì Đức Giê-hô-va có lòng nhơn từ, Nơi Ngài có sự cứu rỗi nhiều;

vietnamese@Psalms:130:8 @ Chánh Ngài sẽ chuộc Y-sơ-ra-ên Khỏi các sự gian ác người.

vietnamese@Psalms:131:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, lòng tôi không kiêu ngạo, Mắt tôi không tự cao, Tôi cũng không tìm tòi những việc lớn, Hoặc những việc cao kỳ quá cho tôi.

vietnamese@Psalms:131:2 @ Tôi đã làm cho linh hồn tôi êm dịu an tịnh, Như con trẻ dứt sữa bên mẹ mình; Linh hồn ở trong mình tôi cũng như con trẻ dứt sữa vậy.

vietnamese@Psalms:131:3 @ Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy trông cậy nơi Đức Giê-hô-va, Từ bấy giờ cho đến đời đời.

vietnamese@Psalms:132:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin nhớ lại Đa-vít, Và các sự khổ nạn của người;

vietnamese@Psalms:132:2 @ Thể nào người thề cùng Đức Giê-hô-va, Và hứa nguyện với Đấng Toàn năng của Gia-cốp:

vietnamese@Psalms:132:3 @ Tôi hẳn không vào trại mình ở, Chẳng lên giường tôi nghỉ,

vietnamese@Psalms:132:4 @ Không cho mắt tôi ngủ, Cũng không cho mí mắt tôi nghỉ nhọc,

vietnamese@Psalms:132:5 @ Cho đến chừng tôi tìm được một chỗ cho Đức Giê-hô-va, Một nơi ở cho Đấng Toàn năng của Gia-cốp!

vietnamese@Psalms:132:6 @ Kìa, chúng tôi có nghe nói về hòm giao ước tại Ê-phơ-rát, Có tìm đặng hòm ấy trong đồng bằng Gia -a.

vietnamese@Psalms:132:7 @ Chúng tôi sẽ vào nơi ở Ngài, Thờ lạy trước bệ chơn Ngài.

vietnamese@Psalms:132:8 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chổi dậy đặng vào nơi an nghỉ Ngài, Với hòm về sự năng lực Ngài!

vietnamese@Psalms:132:9 @ Nguyện thầy tế lễ Chúa được mặc sự công bình, Kẻ thánh của Chúa reo mừng.

vietnamese@Psalms:132:10 @ Vì cớ Đa-vít, là kẻ tôi tớ Chúa, Xin chớ xô đẩy mặt đấng chịu xức dầu của Chúa.

vietnamese@Psalms:132:11 @ Đức Giê-hô-va đã thề quyết với Đa-vít, Ngài cũng chẳng hề bội, mà rằng: Ta sẽ đặt trên ngôi ngươi một con ngươi sanh ra.

vietnamese@Psalms:132:12 @ Nếu con cái ngươi giữ giao ước ta, Và những chứng cớ mà ta sẽ dạy cho chúng nó, Thì con cái chúng nó cũng sẽ Ngồi trên ngôi ngươi đến đời đời.

vietnamese@Psalms:132:13 @ Vì Đức Giê-hô-va đã chôn Si-ôn; Ngài ước Si-ôn làm nơi ở của Ngài;

vietnamese@Psalms:132:14 @ Đây là nơi an nghỉ ta đời đời; Ta sẽ ngụ ở đây, vì ta có ước ao như thế.

vietnamese@Psalms:132:15 @ Ta sẽ ban phước cho lương thực Si-ôn được dư dật, Cho những kẻ nghèo của thành ấy được ăn bánh no nê.

vietnamese@Psalms:132:16 @ Ta cũng sẽ mặc sự cứu rỗi cho thầy tế lễ thành ấy, Và các thánh nó sẽ reo mừng.

vietnamese@Psalms:132:17 @ Tại đó ta sẽ khiến sừng Đa-vít đâm chồi; Ta đã sắm sửa ngọn đèn cho đấng chịu xức dầu của ta.

vietnamese@Psalms:132:18 @ Ta sẽ lấy sự hổ thẹn mặc cho kẻ thù nghịch người; Còn mão triều người sẽ rực rỡ trên đầu người.

vietnamese@Psalms:133:1 @ Kìa, anh em ăn ở hòa thuận nhau Thật tốt đẹp thay!

vietnamese@Psalms:133:2 @ Ay khác nào dầu quí giá đổ ra trên đầu, Chảy xuống râu, tức râu của A-rôn, Chảy đến trôn áo người;

vietnamese@Psalms:133:3 @ Lại khác nào sương móc Hẹt-môn Sa xuống các núi Si-ôn; Vì tại đó Đức Giê-hô-va đã ban phước, Tức là sự sống cho đến đời đời.

vietnamese@Psalms:134:1 @ Hỡi các tôi tớ Đức Giê-hô-va, là kẻ ban đêm đứng tại nhà Ngài, Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va!


Seeker Overlay: Off On

[BookofPsalms] [Psalms:119] [Psalms:120-133 ] [Psalms:121] [Discuss] Tag Psalms:120-133 [Audio][Presentation]
Bible:
Bible:
Book: