Psalms:134-140




vietnamese@Psalms:134:1 @ Hỡi các tôi tớ Đức Giê-hô-va, là kẻ ban đêm đứng tại nhà Ngài, Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:134:2 @ Hãy giơ tay lên hướng về nơi thánh, Và ngợi khen Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:134:3 @ Nguyện Đức Giê-hô-va, là Đấng dựng nên trời đất. Từ Si-ôn ban phước cho ngươi!

vietnamese@Psalms:135:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hãy ngợi khen danh Đức Giê-hô-va: Hỡi các tôi tớ Đức Giê-hô-va,

vietnamese@Psalms:135:2 @ Là kẻ đứng trong nhà Đức Giê-hô-va, Tại hành lang của nhà Đức Chúa Trời chúng ta, hãy ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:135:3 @ Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Đức Giê-hô-va là thiện; Khá hát ngợi khen danh Ngài, vì ấy là vui.

vietnamese@Psalms:135:4 @ Vì Đức Giê-hô-va đã chọn Gia-cốp cho mình, Lấy Y-sơ-ra-ên làm cơ nghiệp rằng của Ngài.

vietnamese@Psalms:135:5 @ Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va là lớn, Chúa chúng tôi trổi cao hơn hết các thần.

vietnamese@Psalms:135:6 @ Điều nào đẹp ý Đức Giê-hô-va làm, Ngài bèn làm điều ấy, Hoặc trên trời, dưới đất, Trong biển, hay là trong các vực sâu.

vietnamese@Psalms:135:7 @ Ngài khiến mây bay lên từ nơi cùng-đầu đất, Làm chớp-nhoáng theo mưa, Khiến gió ra từ các kho tàng của Ngài.

vietnamese@Psalms:135:8 @ Ngài đánh giết các con đầu lòng xứ Ê-díp-tô, Từ loài người cho đến loài thú vật;

vietnamese@Psalms:135:9 @ Sai đến giữa Ê-díp-tô những dấu kỳ phép lạ Hại Pha-ra-ôn và hết thảy các tôi tớ người;

vietnamese@Psalms:135:10 @ Cũng đánh bại lắm dân tộc lớn, Và giết các vua mạnh mẽ,

vietnamese@Psalms:135:11 @ Từ là Si-hôn, Vua dân A-mô-rít, Oc, vua Ba-san, Và hết thảy vua xứ Ca-na-an.

vietnamese@Psalms:135:12 @ Ngài ban xứ chúng nó làm sản nghiệp Cho Y-sơ-ra-ên, là dân sự Ngài.

vietnamese@Psalms:135:13 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, danh Ngài còn đến đời đời; Kỷ niệm Ngài trải qua đời nầy đến đời kia.

vietnamese@Psalms:135:14 @ Vì Đức Giê-hô-va sẽ đoán xét dân sự Ngài, Và đổi ý về việc những kẻ tôi tớ Ngài.

vietnamese@Psalms:135:15 @ Hình tượng của các dân bằng bạc và bằng vàng, Là công việc tay loài người làm ra.

vietnamese@Psalms:135:16 @ Hình tượng có miệng mà không nói, Có mắt mà chẳng thấy,

vietnamese@Psalms:135:17 @ Có tai mà không nghe, Và miệng nó không hơi thở.

vietnamese@Psalms:135:18 @ Phàm kẻ nào làm hình tượng, và nhờ cậy nơi nó, Đều giống như nó.

vietnamese@Psalms:135:19 @ Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy chúc tụng Đức Giê-hô-va! Hỡi nhà A-rôn, hãy chúc tụng Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:135:20 @ Hỡi nhà Lê-vi, hãy chúc tụng Đức Giê-hô-va! Hỡi các người kính sợ Đức Giê-hô-va, khá chúc tụng Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:135:21 @ Đáng từ Si-ôn chúc tụng Đức Giê-hô-va, Là Đấng ngự tại Giê-ru-sa-lem! Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:136:1 @ Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:2 @ Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời của các thần, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:3 @ Hãy cảm tạ Chúa của muôn chúa; Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:4 @ Chỉ một mình Ngài làm nên các phép lạ lớn lao, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:5 @ Ngài đã nhờ sự khôn sáng mà dựng nên các từng trời, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:6 @ Ngài trương đất ra trên các nước, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:7 @ Dựng nên những vì sáng lớn, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:8 @ Mặt trời đặng cai trị ban ngày, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:9 @ Mặt trăng và các ngôi sao đặng cai trị ban đêm, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:10 @ Ngài đã đánh giết các con đầu lòng xứ Ê-díp-tô, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:11 @ Đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi giữa chúng nó, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:12 @ Dùng cánh tay quyền năng giơ thẳng ra, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:13 @ Ngài phân Biển đỏ ra làm hai, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:14 @ Khiến Y-sơ-ra-ên đi qua giữa biển ấy, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:15 @ Xô Pha-ra-ôn và cả đạo binh người xuống Biển đỏ, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:16 @ Ngài dẫn dân sự Ngài qua đồng vắng, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:17 @ Đánh bại các vua lớn, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:18 @ Đánh giết những vua có danh, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:19 @ Tức là si-hôn, vua dân A-mô-rít, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:20 @ Và Oc, vua Ba-san, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:21 @ Ngài ban xứ chúng nó làm sản nghiệp, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:22 @ Tức làm sản nghiệp cho Y-sơ-ra-ên, là kẻ tôi tớ Ngài, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:23 @ Ngài nhớ đến bực hèn hạ chúng tôi, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:24 @ Giải cứu chúng tôi khỏi kẻ cừu địch, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:25 @ Ngài cũng ban đồ ăn cho mọi loài xác thịt, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:26 @ Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời của các từng trời! Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:137:1 @ Chúng tôi đương ngồi trên mé sông Ba-by-lôn, Bèn nhớ lại Si-ôn, và khóc.

vietnamese@Psalms:137:2 @ Chúng tôi treo đờn cầm chúng tôi Trên cây dương liễu của sông ấy.

vietnamese@Psalms:137:3 @ Vì ở đó những kẻ bắt chúng tôi làm phu tù, Có biểu chúng tôi hát xướng; Kẻ cướp giựt chúng tôi có đòi chúng tôi hát mừng, mà rằng: Hãy hát cho chúng ta một bài ca của Si-ôn.

vietnamese@Psalms:137:4 @ Trên đất ngoại bang, Chúng tôi làm sao hát được bài ca của Đức Giê-hô-va?

vietnamese@Psalms:137:5 @ Hỡi Giê-ru-sa-lem, nếu ta quên ngươi, Nguyện tay hữu ta quên tài năng nó đi!

vietnamese@Psalms:137:6 @ Nếu ta không nhớ đến ngươi, Chẳng thích Giê-ru-sa-lem hơn Sự vui vẻ nhất của ta, Nguyện lưỡi ta dính nơi ổ gà!

vietnamese@Psalms:137:7 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại các con cái Ê-đôm; Trong ngày Giê-ru-sa-lem, Chúng nó nói rằng: Hãy hủy hoại, hãy hủy hoại Cho đến tận nền nó đi!

vietnamese@Psalms:137:8 @ Ớ con gái Ba-by-lôn, là kẻ phải bị diệt, Phước cho người báo trả ngươi Tùy theo điều ác ngươi đã làm cho chúng ta!

vietnamese@Psalms:137:9 @ Phước cho người bắt con nhỏ ngươi, Đem chà nát chúng nó nơi hòn đá!

vietnamese@Psalms:138:1 @ Tôi sẽ hết lòng cảm tạ Chúa, Hát ngợi khen Chúa trước mặt các thần.

vietnamese@Psalms:138:2 @ Tôi sẽ thờ lạy hướng về đền thánh của Chúa, Cảm tạ danh Chúa vì sự nhơn từ và sự chơn thật của Chúa; Vì Chúa đã làm cho lời Chúa được tôn cao Hơn cả danh-thinh Chúa.

vietnamese@Psalms:138:3 @ Trong ngày tôi kêu cầu, Chúa đáp lại, Giục lòng tôi mạnh mẽ.

vietnamese@Psalms:138:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, các vua thế gian sẽ cảm tạ Ngài, Vì họ đã nghe những lời của miệng Ngài.

vietnamese@Psalms:138:5 @ Phải, họ sẽ hát xướng về đường lối Đức Giê-hô-va, Vì vinh hiển Đức Giê-hô-va là lớn thay.

vietnamese@Psalms:138:6 @ Dầu Đức Giê-hô-va cao cả, thì cũng đoái đến những người hèn hạ; Còn kẻ kiêu ngạo, Ngài nhận biết từ xa.

vietnamese@Psalms:138:7 @ Dẫu tôi đi giữa gian truân, Chúa sẽ làm cho tôi được sống, Giơ tay Chúa ra chống trả cơn giận của kẻ thù nghịch tôi, Và tay hữu Chúa sẽ cứu tôi.

vietnamese@Psalms:138:8 @ Đức Giê-hô-va sẽ làm xong việc thuộc về tôi. Hỡi Đức Giê-hô-va, sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời; Xin chớ bỏ công việc của tay Ngài.

vietnamese@Psalms:139:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã dò xét tôi, và biết tôi.

vietnamese@Psalms:139:2 @ Chúa biết khi tôi ngồi, lúc tôi đứng dậy; Từ xa Chúa hiểu biết ý tưởng tôi.

vietnamese@Psalms:139:3 @ Chúa xét nét nẻo đàng và sự nằm ngủ tôi, Quen biết các đường lối tôi.

vietnamese@Psalms:139:4 @ Vì lời chưa ở trên lưỡi tôi, Kìa, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã biết trọn hết rồi.

vietnamese@Psalms:139:5 @ Chúa bao phủ tôi phía sau và phía trước, Đặt tay Chúa trên mình tôi.

vietnamese@Psalms:139:6 @ Sự tri thức dường ấy, thật diệu kỳ quá cho tôi, Cao đến đổi tôi không với kịp!

vietnamese@Psalms:139:7 @ Tôi sẽ đi đâu xa Thần Chúa? Tôi sẽ trốn đâu khỏi mặt Chúa?

vietnamese@Psalms:139:8 @ Nếu tôi lên trời, Chúa ở tại đó, Ví tôi nằm dưới âm-phủ, kìa, Chúa cũng có ở đó.

vietnamese@Psalms:139:9 @ Nhược bằng tôi lấy cánh hừng đông, Bay qua ở tại cuối cùng biển,

vietnamese@Psalms:139:10 @ Tại đó tay Chúa cũng sẽ dẫn dắt tôi, Tay hữu Chúa sẽ nắm giữ tôi.

vietnamese@Psalms:139:11 @ Nếu tôi nói: Sự tối tăm chắc sẽ che khuất tôi, Anh sáng chung quanh tôi trở nên đêm tối,

vietnamese@Psalms:139:12 @ Thì chính sự tối tăm không thể giấu chi khỏi Chúa, Ban đêm soi sáng như ban ngày, Và sự tối tăm cũng như ánh sáng cho Chúa.

vietnamese@Psalms:139:13 @ Vì chính Chúa nắn nên tâm thần tôi, Dệt thành tôi trong lòng mẹ tôi.

vietnamese@Psalms:139:14 @ Tôi cảm tạ Chúa, vì tôi được dựng nên cách đáng sợ lạ lùng. Công việc Chúa thật lạ lùng, lòng tôi biết rõ lắm.

vietnamese@Psalms:139:15 @ Khi tôi được dựng nên trong nơi kín, Chịu nắn nên cách xảo lại nơi thấp của đất, Thì các xương cốt tôi không giấu được Chúa.

vietnamese@Psalms:139:16 @ Mắt Chúa đã thấy thể chất vô hình của tôi; Số các ngày định cho tôi, Đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các ngày ấy.

vietnamese@Psalms:139:17 @ Hỡi Đức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay! Số các tư tưởng ấy thật lớn thay!

vietnamese@Psalms:139:18 @ Nếu tôi muốn đếm các tư tưởng ấy, thì nhiều hơn cát. Khi tôi tỉnh thức tôi còn ở cung Chúa.

vietnamese@Psalms:139:19 @ Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa ắt sẽ giết kẻ ác! Hỡi người huyết, hãy đi khỏi ta.

vietnamese@Psalms:139:20 @ Chúng nó nói nghịch Chúa cách phớm phỉnh, Kẻ thù nghịch Chúa lấy danh Chúa mà làm chơi.

vietnamese@Psalms:139:21 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi há chẳng ghét những kẻ ghét Chúa ư? Há chẳng gớm ghiếc những kẻ dấy nghịch Chúa sao?

vietnamese@Psalms:139:22 @ Tôi ghét chúng nó, thật là ghét, Cầm chúng nó bằng kẻ thù nghịch tôi.

vietnamese@Psalms:139:23 @ Đức Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi; Hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi;

vietnamese@Psalms:139:24 @ Xin xem thử tôi có lối ác nào chăng, Xin dắt tôi vào con đường đời đời.

vietnamese@Psalms:140:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giải cứu tôi khỏi kẻ ác, Bảo hộ tôi khỏi người hung bạo,

vietnamese@Psalms:140:2 @ Là kẻ toan mưu ác nơi lòng: Hằng ngày chúng nó hiệp lại đặng tranh chiến.

vietnamese@Psalms:140:3 @ Chúng nó mài nhọn lưỡi mình như rắn, Có nọc độc rắn hổ trong môi mình.

vietnamese@Psalms:140:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giữ tôi khỏi tay kẻ ác, Bảo hộ tôi khỏi người hung bạo, Là kẻ toan mưu làm bước tôi vấp ngã.

vietnamese@Psalms:140:5 @ Những kẻ kiêu ngạo đã gài bẫy và trăng dây cho tôi, Giương lưới dọc dài theo đường; Chúng nó cũng đặt vòng gài tôi.

vietnamese@Psalms:140:6 @ Tôi thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là Đức Chúa Trời tôi. Đức Giê-hô-va ôi! Xin lắng tai nghe tiếng nài xin của tôi.

vietnamese@Psalms:140:7 @ Hỡi Chúa Giê-hô-va, là sức lực về sự cứu rỗi tôi, Chúa che chở đầu tôi trong ngày chiến trận.

vietnamese@Psalms:140:8 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chớ ứng hoàn sự ước ao kẻ ác; Chớ giúp thành mưu kế nó, e nó tự cao chăng.

vietnamese@Psalms:140:9 @ Nguyện sự gian ác của môi những kẻ vây tôi Bao phủ đầu chúng nó!

vietnamese@Psalms:140:10 @ Nguyện than lửa đỏ đổ trên chúng nó! Nguyện chúng nó bị quăng vào lửa, Trong nước sâu, chẳng cất dậy được nữa!

vietnamese@Psalms:140:11 @ Người nào có lưỡi gian trá chẳng được vững lập trong xứ; Tai họa sẽ đuổi theo kẻ hung bạo đặng đánh đổ hắn.

vietnamese@Psalms:140:12 @ Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ binh vực duyên cớ kẻ khổ nạn, Đoán xét công bình cho người thiếu thốn.

vietnamese@Psalms:140:13 @ Người công bình hẳn sẽ cảm tạ danh Chúa; Người ngay thẳng sẽ ở trước mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:141:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã cầu khẩn Ngài, xin mau mau đến cùng tôi. Khi tôi kêu cầu Ngài, xin hãy lắng tai nghe tiếng tôi.


Seeker Overlay: Off On

[BookofPsalms] [Psalms:133] [Psalms:134-140 ] [Psalms:135] [Discuss] Tag Psalms:134-140 [Audio][Presentation]
Bible:
Bible:
Book: