Psalms:141-150




vietnamese@Psalms:141:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã cầu khẩn Ngài, xin mau mau đến cùng tôi. Khi tôi kêu cầu Ngài, xin hãy lắng tai nghe tiếng tôi.

vietnamese@Psalms:141:2 @ Nguyện lời cầu nguyện tôi thấu đến trước mặt Chúa như hương, Nguyện sự giơ tay tôi lên được giống như của lễ buổi chiều!

vietnamese@Psalms:141:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giữ miệng tôi, Và canh cửa môi tôi.

vietnamese@Psalms:141:4 @ Xin chớ để lòng tôi hướng về điều gì xấu xa, Đặng làm việc ác với kẻ làm ác; Nguyện tôi không ăn vật ngon của chúng nó.

vietnamese@Psalms:141:5 @ Nguyện người công bình đánh tôi, ấy là ơn; Nguyện người sửa dạy tôi, ấy khác nào dầu trên đầu, Đầu tôi sẽ không từ chối. Vì dẫu trong khi chúng nó làm ác, tôi sẽ cứ cầu nguyện.

vietnamese@Psalms:141:6 @ Các quan xét chúng nó bị ném xuống bên hòn đá; Họ sẽ nghe lời tôi, vì lời tôi êm dịu.

vietnamese@Psalms:141:7 @ Hài cốt chúng tôi bị rải rác nơi cửa âm phủ, Khác nào khi người ta cày ruộng và tách đất ra.

vietnamese@Psalms:141:8 @ Chúa Giê-hô-va ôi! mắt tôi ngưỡng vọng Chúa, Tôi nương náu mình nơi Chúa; Xin chớ lìa bỏ linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:141:9 @ Cầu Chúa giữ tôi khỏi bẫy chúng nó đã gài tôi, Và khỏi vòng kẻ làm ác.

vietnamese@Psalms:141:10 @ Nguyện kẻ ác bị sa vào chánh lưới nó, Còn tôi thì được thoát khỏi.

vietnamese@Psalms:142:1 @ Tôi cất tiếng kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va; Tôi cất tiếng cầu khẩn Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:142:2 @ Ở trước mặt Ngài tôi tuôn đổ sự than thở tôi, Bày tỏ sự gian nan tôi.

vietnamese@Psalms:142:3 @ Khi tâm hồn nao sờn trong mình tôi, Thì Chúa đã biết nẻo-đàng tôi. Trên con đường tôi đi, Chúng nó gài kín một cai bẫy.

vietnamese@Psalms:142:4 @ Xin Chúa nhìn phía hữu tôi, coi; Chẳng có ai nhận biết tôi; Tôi cũng không có nơi nào để nương náu mình; Chẳng người nào hỏi thăm linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:142:5 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi kêu cầu cùng người, Mà rằng: Ngài là nơi nương náu của tôi, Phần tôi trong đất kẻ sống.

vietnamese@Psalms:142:6 @ Xin Chúa lắng nghe tiếng tôi, Vì tôi bị khốn khổ vô cùng; Xin hãy cứu tôi khỏi kẻ bắt bớ tôi, Vì chúng nó mạnh hơn tôi.

vietnamese@Psalms:142:7 @ Xin hãy rút linh hồn tôi khỏi ngục khám, Để tôi cảm tạ danh Chúa. Những người công bình sẽ vây quanh tôi, Bởi vì Chúa làm ơn cho tôi.

vietnamese@Psalms:143:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nghe lời cầu nguyện tôi, lắng tai nghe sự nài xin của tôi; Nhơn sự thành tín và sự công bình Chúa, xin hãy đáp lại tôi.

vietnamese@Psalms:143:2 @ Xin chớ đoán xét kẻ tôi tớ Chúa; Vì trước mặt Chúa chẳng người sống nào được xưng là công bình.

vietnamese@Psalms:143:3 @ Kẻ thù nghịch đã đuổi theo linh hồn tôi, Giày đạp mạng sống tôi dưới đất; Nó làm cho tôi phải ở nơi tối tăm, Khác nào kẻ đã chết từ lâu rồi.

vietnamese@Psalms:143:4 @ Vì vậy, thần linh tôi nao sờn, Tấm lòng sầu não trong mình tôi.

vietnamese@Psalms:143:5 @ Tôi nhớ lại các ngày xưa, Tưởng đến mọi việc Chúa đã làm, Và suy gẫm công việc của tay Chúa.

vietnamese@Psalms:143:6 @ Tôi giơ tay lên hướng về Chúa; Lòng tôi khát khao Chúa như đất khô khan vậy.

vietnamese@Psalms:143:7 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin mau mau đáp lời tôi! Thần linh tôi nao sờn. Xin chớ giấu mặt Chúa cùng tôi, E tôi giống như kẻ xuống huyệt chăng.

vietnamese@Psalms:143:8 @ Vừa buổi sáng, xin cho tôi nghe sự nhơn từ Chúa, Vì tôi để lòng trông cậy nơi Chúa; Xin chỉ cho tôi biết con đường phải đi, Vì linh hồn tôi ngưỡng vọng Chúa.

vietnamese@Psalms:143:9 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin giải cứu tôi khỏi kẻ thù nghịch; Tôi chạy nương náu mình nơi Ngài.

vietnamese@Psalms:143:10 @ Xin dạy tôi làm theo ý muốn Chúa, Vì Chúa là Đức Chúa Trời tôi; Nguyện Thần tốt lành của Chúa đến tôi vào đất bằng thẳng.

vietnamese@Psalms:143:11 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, vì cớ danh Ngài, xin hãy cho tôi được sống; Nhờ sự công bình Ngài, xin hãy rút linh hồn tôi khỏi gian truân.

vietnamese@Psalms:143:12 @ Nhờ sự nhơn từ Chúa, xin hãy diệt hết kẻ thù nghịch tôi, Và hủy hoại những kẻ hà hiếp tôi; Vì tôi là kẻ tôi tớ Chúa.

vietnamese@Psalms:144:1 @ Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay, là hòn đá tôi! Ngài dạy tay tôi đánh giặc, Tập ngón tay tôi tranh đấu.

vietnamese@Psalms:144:2 @ Ngài là sự nhơn từ tôi, đồn lũy tôi, Nơi ẩn náu cao của tôi, và là Đấng giải cứu tôi, Cũng là cái khiên tôi, và nơi tôi nương náu mình; Ngài bắt dân tôi phục dưới tôi.

vietnamese@Psalms:144:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, loài người là chi, mà Ngài nhận biết nó? Con loài người là gì, mà Ngài đoái đến?

vietnamese@Psalms:144:4 @ Loài người giống như hơi thở, Đời người như bóng bay qua.

vietnamese@Psalms:144:5 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy hạ các từng trời, và giáng xuống, Đụng đến núi, thì núi sẽ xông khói lên.

vietnamese@Psalms:144:6 @ Xin hãy phát chớp nhoáng làm tản lạc kẻ thù nghịch, Bắn tên Chúa mà làm cho chúng nó lạc đường.

vietnamese@Psalms:144:7 @ Cầu Chúa hãy giơ tay ra từ trên cao, Giải cứu tôi, vớt tôi lên khỏi nước sâu, Cùng khỏi tay kẻ ngoại bang;

vietnamese@Psalms:144:8 @ Miệng chúng nó buông điều dối gạt, Tay hữu chúng nó là tay hữu láo xược.

vietnamese@Psalms:144:9 @ Hỡi Đức Chúa Trời, tôi sẽ hát xướng cho Chúa một bài ca mới, Lấy đờn cầm mười dây mà hát ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:144:10 @ Chúa ban sự cứu rỗi cho các vua, Giải cứu Đa-vít, kẻ tôi tớ Chúa, khỏi thanh gươm tàn hại.

vietnamese@Psalms:144:11 @ Xin giải tôi thoát khỏi tay kẻ ngoại bang; Miệng chúng nó buông điều dối gạt, Tay hữu chúng nó là tay hữu láo xược.

vietnamese@Psalms:144:12 @ Nguyện các con trai chúng tôi Giống như cây đương mọc lên mạnh mẽ; Nguyện các con gái chúng tôi như đá góc nhà, Chạm theo lối kiểu của đền.

vietnamese@Psalms:144:13 @ Nguyện kho lẫm chúng tôi được đầy dẫy, Có đủ các thứ lương thực; Nguyện chiên chúng tôi sanh sản hằng ngàn hằng muôn Trong đồng ruộng chúng tôi.

vietnamese@Psalms:144:14 @ Nguyện bò cái chúng tôi sanh đẻ nhiều; Nguyện chớ có sự triệt hạ, sự ra xông đánh, Hay là tiếng la hãi trong các hàng phố chúng tôi.

vietnamese@Psalms:144:15 @ Phước cho dân nào được quang cảnh như vậy! Phước cho dân nào có Giê-hô-va làm Đức Chúa Trời mình!

vietnamese@Psalms:145:1 @ Hỡi Vua, là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ tôn cao Ngài, Chúc tụng danh Ngài đến đời đời vô cùng.

vietnamese@Psalms:145:2 @ Hằng ngày tôi sẽ chúc tụng Chúa. Ngợi khen danh Chúa đến đời đời vô cùng.

vietnamese@Psalms:145:3 @ Đức Giê-hô-va là lớn và đáng ngợi khen thay; Sự cao cả Ngài không thể dò xét được.

vietnamese@Psalms:145:4 @ Dòng dõi nầy sẽ ca tụng công việc Chúa cho dòng dõi kia, Và rao truyền việc quyền năng của Chúa.

vietnamese@Psalms:145:5 @ Tôi sẽ suy gẫm về sự tôn vinh oai nghi rực rỡ của Chúa, Và về công việc lạ lùng của Ngài.

vietnamese@Psalms:145:6 @ Người ta sẽ nói ra sự năng lực về việc đáng kinh của Chúa; Còn tôi sẽ rao truyền sự cao cả của Chúa.

vietnamese@Psalms:145:7 @ Người ta sẽ truyền ra kỷ niệm về sự nhơn từ lớn của Chúa, Và hát lớn lên sự công bình Chúa.

vietnamese@Psalms:145:8 @ Đức Giê-hô-va hay làm ơn, có lòng thương xót, Chậm nóng giận, và đầy sự nhơn từ.

vietnamese@Psalms:145:9 @ Đức Giê-hô-va làm lành cho muôn người, Sự từ bi Ngài giáng trên các vật Ngài làm nên.

vietnamese@Psalms:145:10 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, các công việc Ngài sẽ ngợi khen Ngài; Những người thánh Ngài cũng sẽ chúc tụng Ngài.

vietnamese@Psalms:145:11 @ Họ sẽ nói về sự vinh hiển nước Chúa, Thuật lại quyền năng của Chúa.

vietnamese@Psalms:145:12 @ Đặng tỏ ra cho con loài người biết việc quyền năng của Chúa, Và sự vinh hiển oai nghi của nước Ngài.

vietnamese@Psalms:145:13 @ Nước Chúa là nước có đời đời, Quyền cai trị của Chúa còn đến muôn đời.

vietnamese@Psalms:145:14 @ Đức Giê-hô-va nâng đỡ mọi người sa ngã, Và sửa ngay lại mọi người cong khom.

vietnamese@Psalms:145:15 @ Con mắt muôn vật đều ngửa trông Chúa, Chúa ban cho chúng đồ ăn tùy theo thì.

vietnamese@Psalms:145:16 @ Chúa sè tay ra, Làm cho thỏa nguyện mọi loài sống.

vietnamese@Psalms:145:17 @ Đức Giê-hô-va là công bình trong mọi đường Ngài, Hay làm ơn trong mọi công việc Ngài.

vietnamese@Psalms:145:18 @ Đức Giê-hô-va ở gần mọi người cầu khẩn Ngài. Tức ở gần mọi người có lòng thành thực cầu khẩn Ngài.

vietnamese@Psalms:145:19 @ Ngài làm thỏa nguyện mọi người kính sợ Ngài; Cũng nghe tiếng kêu cầu của họ, và giải cứu cho.

vietnamese@Psalms:145:20 @ Đức Giê-hô-va bảo hộ những kẻ yêu mến Ngài, Song hủy diệt những kẻ ác.

vietnamese@Psalms:145:21 @ Miệng tôi sẽ đồn ra sự ngợi khen Đức Giê-hô-va; Nguyện cả loài xác thịt chúc tụng danh thánh của Ngài, Cho đến đời đời vô cùng.

vietnamese@Psalms:146:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:146:2 @ Trọn đời sống tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va; Hễ tôi còn sống chừng nào tôi sẽ hát xướng cho Đức Chúa Trời tôi chừng nấy.

vietnamese@Psalms:146:3 @ Chớ nhờ cậy nơi các vua chúa, Cũng đừng nhờ cậy nơi con loài người, là nơi không có sự tiếp trợ.

vietnamese@Psalms:146:4 @ Hơi thở tắt đi, loài người bèn trở về bụi đất mình; Trong chánh ngày đó các mưu mô nó liền mất đi.

vietnamese@Psalms:146:5 @ Phước cho người nào có Đức Chúa Trời của Gia-cốp giúp đỡ mình, Để lòng trông cậy nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình!

vietnamese@Psalms:146:6 @ Ngài là Đấng dựng nên trời đất, Biển, và mọi vật ở trong đó; Ngài giữ lòng thành thực đời đời,

vietnamese@Psalms:146:7 @ Đoán xét công bình cho kẻ bị hà hiếp, Và ban bánh cho người đói. Đức Giê-hô-va giải phóng người bị tù.

vietnamese@Psalms:146:8 @ Đức Giê-hô-va mở mắt cho người đui; Đức Giê-hô-va sửa ngay lại những kẻ cong khom; Đức Giê-hô-va yêu mến người công bình;

vietnamese@Psalms:146:9 @ Đức Giê-hô-va bảo hộ khách lạ, Nâng đỡ kẻ mồ côi và người góa bụa; Nhưng Ngài làm cong quẹo con đường kẻ ác,

vietnamese@Psalms:146:10 @ Đức Giê-hô-va sẽ cai trị đời đời; Ớ Si-ôn, Đức Chúa Trời ngươi làm Vua đến muôn đời! Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:147:1 @ Khá ngợi khen Đức Giê-hô-va,! vì là điều tốt. Hãy hát ngợi khen Đức Chúa Trời chúng ta; vì là việc tốt lành. Sự ngợi khen hiệp lễ nghi.

vietnamese@Psalms:147:2 @ Đức Giê-hô-va xây cất Giê-ru-sa-lem; Ngài hiệp lại những kẻ bị tản lạc của Y-sơ-ra-ên,

vietnamese@Psalms:147:3 @ Chữa lành người có lòng đau thương, Và bó vít của họ.

vietnamese@Psalms:147:4 @ Ngài đếm số các vì sao, Gọi từng tên hết thảy các vì ấy.

vietnamese@Psalms:147:5 @ Chúa chúng tôi thật lớn, có quyền năng cả thể; Sự thông sáng Ngài vô cùng vô tận.

vietnamese@Psalms:147:6 @ Đức Giê-hô-va nâng đỡ người khiêm nhường, Đánh đổ kẻ ác xuống đất.

vietnamese@Psalms:147:7 @ Hãy hát sự cảm tạ cho Đức Giê-hô-va, Gảy đờn cầm mà ngợi khen Đức Chúa Trời chúng tôi.

vietnamese@Psalms:147:8 @ Ngài bao các từng trời bằng mây, Sắm sửa mưa cho đất, Làm cho cỏ mọc trên núi.

vietnamese@Psalms:147:9 @ Ban đồ ăn cho thú vật, Và cho quạ con kêu rêu.

vietnamese@Psalms:147:10 @ Ngài chẳng đẹp lòng sức của ngựa, Cũng không thích chơn của loài người,

vietnamese@Psalms:147:11 @ Bèn là đẹp lòng người kính sợ Ngài, Và kẻ trông đợi sự nhơn từ của Ngài.

vietnamese@Psalms:147:12 @ Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! Ớ Si-ôn, hãy ca tụng Đức Chúa Trời ngươi!

vietnamese@Psalms:147:13 @ Vì Ngài đã làm cho then cửa ngươi nên vững chắc, Ban phước cho con cái ngươi ở giữa ngươi.

vietnamese@Psalms:147:14 @ Ngài giáng bình an trong bờ cõi ngươi, Làm cho ngươi được đầy dẫy lúa-miến tốt-nhứt.

vietnamese@Psalms:147:15 @ Ngài ra lịnh mình trên đất, Lời của Ngài chạy rất mau.

vietnamese@Psalms:147:16 @ Ngài cho mưa tuyết như lông chiên, Rải sương mốc trắng khác nào tro.

vietnamese@Psalms:147:17 @ Ngài ném giá từng miếng; Ai chịu nổi được sự lạnh lẽo của Ngài?

vietnamese@Psalms:147:18 @ Ngài ra lịnh làm cho tuyết giá tan ra, Khiến gió thổi, nước bèn chảy.

vietnamese@Psalms:147:19 @ Ngài truyền lời mình cho Gia-cốp, Luật lệ và mạng lịnh mình cho Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:147:20 @ Ngài chẳng hề làm vậy cho dân nào khác; Chúng nó không có biết mạng lịnh của Ngài. Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:148:1 @ Ha-lê-lu-gia! Từ các từng trời hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! Hãy ngợi khen Ngài trong nơi cao cả!

vietnamese@Psalms:148:2 @ Hỡi hết thảy các thiên sứ Ngài, hãy ngợi khen Ngài! Hỡi cả cơ binh Ngài, hãy ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:148:3 @ Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy ngợi khen Ngài! Hỡi hết thảy ngôi sao sáng, hãy ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:148:4 @ Hỡi trời của các từng trời, hỡi nước trên các từng trời, Hãy ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:148:5 @ Cả thảy khá ngợi khen danh Đức Giê-hô-va; Vì Ngài ra lịnh, thảy bèn được dựng nên.

vietnamese@Psalms:148:6 @ Ngài lập cho vững các vật ấy đến đời đời vô cùng; Cũng đã định mạng, sẽ không có ai vi phạm mạng ấy.

vietnamese@Psalms:148:7 @ Hỡi các quái vật của biển, và những vực sâu, Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va từ nơi đất.

vietnamese@Psalms:148:8 @ Hỡi lửa mà mưa đá, tuyết và hơi nước, Gió bão vâng theo mạng Ngài,

vietnamese@Psalms:148:9 @ Các núi và mọi nổng, Cây trái và mọi cây hương nam,

vietnamese@Psalms:148:10 @ Thú rừng và các loài súc vật, Loài côn trùng và loài chim,

vietnamese@Psalms:148:11 @ Những vua thế gian và các dân tộc, Công-hầu và cả quan xét của thế gian,

vietnamese@Psalms:148:12 @ Gã trai trẻ và gái đồng trinh, Người già cả cùng con nhỏ:

vietnamese@Psalms:148:13 @ Cả thảy khá ngợi khen danh Đức Giê-hô-va! Vì chỉ danh Ngài được tôn cao cả; Sự vinh hiển Ngài trổi cao hơn trái đất và các từng trời.

vietnamese@Psalms:148:14 @ Ngài đã cất cái sừng của dân sự Ngài lên, Là sự ngợi khen của các thánh Ngài, tức của đến Y-sơ-ra-ên, Là một dân ở gần bên Ngài, Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:149:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hãy hát xướng cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới! Hãy hát ngợi khen Ngài trong hội các thánh Ngài.

vietnamese@Psalms:149:2 @ Nguyện Y-sơ-ra-ên mừng rỡ nơi Đấng đã dựng nên mình; Nguyện con cái Si-ôn vui vẻ nơi Vua mình.

vietnamese@Psalms:149:3 @ Nguyện chúng nó nhảy múa mà ngợi khen danh Ngài, Dùng trống-cơn và đờn cầm mà hát ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:149:4 @ Vì Đức Giê-hô-va đẹp lòng dân sự Ngài; Ngài lấy sự cứu rỗi trang sức cho người khiêm nhường.

vietnamese@Psalms:149:5 @ Nguyện các thánh Ngài mừng rỡ về sự vinh hiển, Hát vui vẻ tại trên giường mình!

vietnamese@Psalms:149:6 @ Sự ngợi khen Đức Chúa Trời ở trong miệng họ, Thanh gươm hai lưỡi bén ở trong tay họ,

vietnamese@Psalms:149:7 @ Đặng báo thù các nước, Hành phạt các dân;

vietnamese@Psalms:149:8 @ Đặng trói các vua chúng nó bằng xiềng, Và đóng trăng các tước vị chúng nó.

vietnamese@Psalms:149:9 @ Để thi hành cho chúng nó sự án đã chép. Các thánh Ngài được vinh hiển ấy. Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:150:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va trong nơi thánh Ngài! Hãy ngợi khen Ngài trên bầu trời về quyền năng Ngài!

vietnamese@Psalms:150:2 @ Hãy ngợi khen Ngài vì các việc quyền năng Ngài! Hãy ngợi khen Ngài tùy theo sự oai nghi cả thể của Ngài!

vietnamese@Psalms:150:3 @ Hãy thổi kèn ngợi khen Ngài, Gảy đờn sắt đờn cầm mà ca tụng Ngài!

vietnamese@Psalms:150:4 @ Hãy đánh trống cơm và nhảy múa, mà hát ngợi khen Ngài! Hãy gảy nhạc khí bằng dây và thổi sáo, mà ca tụng Ngài!

vietnamese@Psalms:150:5 @ Hãy dùng chập chỏa dội tiếng, Mã la kêu rền, mà ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:150:6 @ Phàm vật chi thở, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! Ha-lê-lu-gia!


Seeker Overlay: Off On

[BookofPsalms] [Psalms:140] [Psalms:141-150 ] [Psalms:142] [Discuss] Tag Psalms:141-150 [Audio][Presentation]
Bible:
Bible:
Book: