Psalms:62-68




vietnamese@Psalms:62:1 @ Linh hồn tôi nghỉ an nơi một mình Đức Chúa Trời; Sự cứu rỗi tôi từ Ngài mà đến.

vietnamese@Psalms:62:2 @ Một mình Ngài là hòn đá tôi, sự cứu rỗi tôi, Và là nơi ẩn náu cao của tôi; tôi sẽ chẳng bị rúng động nhiều.

vietnamese@Psalms:62:3 @ Các ngươi xông vào một người cho đến chừng nào, Đặng chung nhau đánh đổ người Như một cái vách nghiêng, Khác nào một rào hầu ngã?

vietnamese@Psalms:62:4 @ Chúng nó chỉ bàn bạc đánh đổ người khỏi cao vị người; Họ ưa chuộng điều dối giả, Lấy miệng mình chúc phước, Nhưng trong lòng thì rủa sả.

vietnamese@Psalms:62:5 @ Hỡi linh hồn ta, hãy nghỉ an nơi Đức Chúa Trời; Vì sự trông cậy ta ở nơi Ngài.

vietnamese@Psalms:62:6 @ Chỉ một mình Ngài là hòn đá tôi, sự cứu rỗi tôi, Và là nơi ẩn náu cao của tôi; tôi sẽ chẳng bị rúng động.

vietnamese@Psalms:62:7 @ Sự cứu rỗi và sự vinh hiển tôi ở nơi Đức Chúa Trời; Hòn đá về sức lực tôi, và nơi nương náu mình cũng đều ở nơi Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:62:8 @ Hỡi bá tánh, khá nhờ cậy nơi Ngài luôn luôn, Hãy dốc đổ sự lòng mình ra tại trước mặt Ngài: Đức Chúa Trời là nơi nương náu của chúng ta.

vietnamese@Psalms:62:9 @ Quả thật, người hạ lưu chỉ là hư không, Người thượng đẳng chỉ là dối giả; Nhắc để trên cân, chúng nó chỏng lên, Chúng nó hết thảy nhau đều nhẹ hơn sự hư không.

vietnamese@Psalms:62:10 @ Chớ nhờ cậy sự hà hiếp, Cũng đừng để lòng trông cậy nơi sự trộm cướp, vì uổng công; Nếu của cải thêm nhiều lên, Chớ đem lòng vào đó.

vietnamese@Psalms:62:11 @ Đức Chúa Trời có phán một lần, Tôi có nghe sự nầy hai lần, Rằng sự quyền năng thuộc về Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:62:12 @ Vả lại, hỡi Chúa, sự nhơn từ thuộc về Chúa; Vì Chúa trả cho mọi người tùy theo công việc của họ.

vietnamese@Psalms:63:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa là Đức Chúa Trời tôi, vừa sáng tôi tìm cầu Chúa; Trong một đất khô khan, cực nhọc, chẳng nước, Linh hồn tôi khát khao Chúa, thân thể tôi mong mỏi về Chúa,

vietnamese@Psalms:63:2 @ Đặng xem sự quyền năng và sự vinh hiển của Chúa, Như tôi đã nhìn xem Chúa tại trong nơi thánh.

vietnamese@Psalms:63:3 @ Vì sự nhơn từ Chúa tốt hơn mạng sống; Môi tôi sẽ ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:63:4 @ Như vậy, tôi sẽ chúc phước Chúa trọn đời tôi; Nhơn danh Chúa tôi sẽ giơ tay lên.

vietnamese@Psalms:63:5 @ Linh hồn tôi được no nê dường như ăn tủy xương và mỡ; Miệng tôi sẽ lấy môi vui vẻ mà ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:63:6 @ Khi trên giường tôi nhớ đến Chúa, Bèn suy gẫm về Chúa trọn các canh đêm;

vietnamese@Psalms:63:7 @ Vì Chúa đã giúp đỡ tôi, Dưới bóng cánh của Chúa tôi sẽ mừng rỡ.

vietnamese@Psalms:63:8 @ Linh hồn tôi đeo theo Chúa; Tay hữu Chúa nâng đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:63:9 @ Những kẻ nào tìm hại mạng sống tôi Sẽ sa xuống nơi thấp của đất.

vietnamese@Psalms:63:10 @ Chúng nó sẽ bị phó cho quyền thanh gươm, Bị làm mồi cho chó cáo.

vietnamese@Psalms:63:11 @ Nhưng vua sẽ vui vẻ nơi Đức Chúa Trời; Phàm ai chỉ Ngài mà thế sẽ khoe mình; Vì miệng những kẻ nói dối sẽ bị ngậm lại.

vietnamese@Psalms:64:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nghe tiếng than thở tôi, Gìn giữ mạng sống tôi khỏi sợ kẻ thù nghịch.

vietnamese@Psalms:64:2 @ Xin Chúa giấu tôi khỏi mưu nhiệm của kẻ dữ, Khỏi lũ ồn ào của những kẻ làm ác.

vietnamese@Psalms:64:3 @ Chúng nó đã mài lưỡi mình như thanh gươm. Nhắm mũi tên mình, tức là lời cay đắng,

vietnamese@Psalms:64:4 @ Đặng từ nơi kín giấu bắn vào kẻ trọn vẹn; Thình lình chúng nó bắn đại trên người, chẳng sợ gì.

vietnamese@Psalms:64:5 @ Chúng nó tự vững lòng bền chí trong mưu ác, Bàn tính nhau để gài bẫy kín giấu, Mà rằng: Ai sẽ thấy được?

vietnamese@Psalms:64:6 @ Chúng nó toan những điều ác; chúng nó nói rằng: Chúng tôi đã làm xong; mưu đã sắp sẵn. Tư tưởng bề trong và lòng của mỗi người thật là sâu sắc.

vietnamese@Psalms:64:7 @ Nhưng Đức Chúa Trời sẽ bắn chúng nó: Thình lình chúng nó bị trên thương tích.

vietnamese@Psalms:64:8 @ Như vậy chúng nó sẽ vấp ngã, lưỡi chúng nó nghịch lại chúng nó; Hết thảy ai thấy đến đều sẽ lắc đầu.

vietnamese@Psalms:64:9 @ Cả loài người đều sẽ sợ; Họ sẽ rao truyền công việc của Đức Chúa Trời, Và hiểu biết điều Ngài đã làm.

vietnamese@Psalms:64:10 @ Người công bình sẽ vui vẻ nơi Đức Giê-hô-va, và nương náu mình nơi Ngài, còn những kẻ có lòng ngay thẳng đều sẽ khoe mình.

vietnamese@Psalms:65:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, tại Si-ôn người ta mong đợi ngợi khen Chúa; Họ sẽ trả sự hứa nguyện cho Chúa.

vietnamese@Psalms:65:2 @ Hỡi Đấng nghe lời cầu nguyện, Các xác thịt đều sẽ đến cùng Ngài.

vietnamese@Psalms:65:3 @ Sự gian ác thắng hơn tôi: Còn về sự vi phạm chúng tôi, Chúa sẽ tha thứ cho.

vietnamese@Psalms:65:4 @ Phước thay cho người mà Chúa đã chọn và khiến đến gần, Đặng ở nơi hành lang Chúa: Chúng tôi sẽ được no nê vật tốt lành của nhà Chúa, Là đền thánh của Ngài.

vietnamese@Psalms:65:5 @ Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, Chúa sẽ lấy việc đáng sợ mà đáp lại chúng tôi theo sự công bình; Chúa là sự tin cậy của các cùng tột trái đất, và của kẻ ở trên biển xa.

vietnamese@Psalms:65:6 @ Chúa dùng quyền năng mình lập các núi vững chắc, Vì Chúa được thắt lưng bằng sức lực;

vietnamese@Psalms:65:7 @ Chúa dẹp yên sự ầm ầm của biển, sự ồn ào của sóng nó, Và sự xao động của các dân.

vietnamese@Psalms:65:8 @ Những kẻ ở nơi đầu cùng trái đất Thấy phép kỳ của Chúa, bèn sợ hãi; Chúa khiến buổi hừng đông và buổi chạng vạng mừng rỡ.

vietnamese@Psalms:65:9 @ Chúa thăm viếng đất, và tưới ướt nó, Làm cho nó giàu có nhiều; Suối Đức Chúa Trời đầy nước. Khi Chúa chế đất, thì sắm sửa ngũ cốc cho loài người.

vietnamese@Psalms:65:10 @ Chúa tưới các đường cày nó, làm cục đất nó ra bằng, Lấy mưa tẩm nó cho mềm, và ban phước cho huê lợi của nó.

vietnamese@Psalms:65:11 @ Chúa lấy sự nhơn từ mình đội cho năm làm mão triều; Các bước Chúa đặt ra mỡ.

vietnamese@Psalms:65:12 @ Các bước Chúa đặt ra mỡ trên đồng cỏ của đồng vắng, Và các nổng đều thắt lưng bằng sự vui mừng.

vietnamese@Psalms:65:13 @ Đồng cỏ đều đầy bầy chiên, Các trũng được bao phủ bằng ngũ cốc; Khắp nơi ấy đều reo mừng, và hát xướng.

vietnamese@Psalms:66:1 @ Hỡi cả trái đất, Khá cất tiếng reo mừng Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:66:2 @ Hãy hát ra sự vinh hiển của danh Ngài, Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài.

vietnamese@Psalms:66:3 @ Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Các việc Chúa đáng sợ thay! Nhơn vì quyền năng rất lớn của Chúa, những kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ suy phục Chúa.

vietnamese@Psalms:66:4 @ Cả trái đất sẽ thờ lạy Chúa, Và hát ngợi khen Ngài; Chúng sẽ ca tụng danh Chúa.

vietnamese@Psalms:66:5 @ Hãy đến, xem các việc của Đức Chúa Trời: Công việc Ngài làm cho con cái loài người thật đáng sợ.

vietnamese@Psalms:66:6 @ Ngài đổi biển ra đất khô; Người ta đi bộ ngang qua sông: Tại nơi ấy chúng tôi vui mừng trong Ngài.

vietnamese@Psalms:66:7 @ Ngài dùng quyền năng Ngài mà cai trị đời đời; Mắt Ngài xem xét các nước: Những kẻ phản nghịch chớ tự-cao.

vietnamese@Psalms:66:8 @ Hỡi các dân, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời chúng ta, Và làm cho vang tiếng ngợi khen Ngài.

vietnamese@Psalms:66:9 @ Chính Ngài bảo tồn mạng sống chúng ta, Không cho phép chơn chúng ta xiêu tó.

vietnamese@Psalms:66:10 @ Vì, Đức Chúa Trời ơi, Chúa đã thử thách chúng tôi, Rèn luyện chúng tôi y như luyện bạc.

vietnamese@Psalms:66:11 @ Chúa đã đem chúng tôi vào lưới, Chất gánh nặng quá trên lưng chúng tôi.

vietnamese@Psalms:66:12 @ Chúa khiến người ta cỡi trên đầu chúng tôi; Chúng tôi đi qua lửa qua nước; Nhưng Chúa đem chúng tôi ra nơi giàu có.

vietnamese@Psalms:66:13 @ Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi,

vietnamese@Psalms:66:14 @ Mà môi tôi đã hứa, Và miệng tôi đã nói ra trong khi bị gian truân.

vietnamese@Psalms:66:15 @ Tôi sẽ dân cho Chúa những con sinh mập làm của lễ thiêu, Chung với mỡ chiên đực; Tôi cũng sẽ dâng những bò đực và dê đực.

vietnamese@Psalms:66:16 @ Hỡi hết thảy người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy đến nghe, Thì tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:66:17 @ Tôi lấy miệng tôi kêu cầu Ngài, Và lưỡi tôi tôn cao Ngài.

vietnamese@Psalms:66:18 @ Nếu lòng tôi có chú về tội ác, Ay Chúa chẳng nghe tôi.

vietnamese@Psalms:66:19 @ Nhưng Đức Chúa Trời thật có nghe; Ngài đã lắng tai nghe tiếng cầu nguyện tôi.

vietnamese@Psalms:66:20 @ Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời, Vì Ngài chẳng bỏ lời cầu nguyện tôi, Cũng không rút sự nhơn từ Ngài khỏi tôi.

vietnamese@Psalms:67:1 @ Nguyện Đức Chúa Trời thương xót chúng tôi, và ban phước cho chúng tôi, Soi sáng mặt Ngài trên chúng tôi.

vietnamese@Psalms:67:2 @ Để đường lối Chúa được biết đến đất, Và sự cứu rỗi của Chúa được biết giữa các nước.

vietnamese@Psalms:67:3 @ Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Chúa!

vietnamese@Psalms:67:4 @ Các nước khá vui vẻ và hát mừng rỡ; Vì Chúa sẽ dùng sự ngay thẳng mà đoán xét các dân, Và cai trị các nước trên đất.

vietnamese@Psalms:67:5 @ Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Ngài!

vietnamese@Psalms:67:6 @ Đất đã sanh hoa lợi nó, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng tôi, sẽ ban phước cho chúng tôi.

vietnamese@Psalms:67:7 @ Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho chúng tôi, Và các đầu cùng đất đều sẽ kính sợ Ngài.

vietnamese@Psalms:68:1 @ Nguyện Đức Chúa Trời chổi dậy, khiến thù nghịch Ngài tản lạc, Và làm cho những kẻ ghét Ngài phải trốn trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:68:2 @ Như khói tỏa thể nào, Chúa sẽ làm tan chúng nó thể ấy; Như sáp tan chảy trước lửa làm sao, Những kẻ ác sẽ bị diệt trước mặt Đức Chúa Trời làm vậy.

vietnamese@Psalms:68:3 @ Nhưng người công bình sẽ vui vẻ, hớn hở trước mặt Đức Chúa Trời; Phải, họ sẽ nức lòng mừng rỡ.

vietnamese@Psalms:68:4 @ Hãy hát xướng cho Đức Chúa Trời, hãy ngợi khen danh Ngài; Khá đắp đường cái cho Đấng cỡi ngựa đi ngang qua đồng bằng: Đức Giê-hô-va là danh Ngài; hãy vui mừng trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:68:5 @ Đức Chúa Trời ở nơi thánh Ngài, Là Cha kẻ mồ côi, và quan xét của người góa bụa.

vietnamese@Psalms:68:6 @ Đức Chúa Trời làm cho kẻ cô độc có nhà ở, Đem kẻ bị tù ra hưởng được may mắn; Song những kẻ phản nghịch phải ở đất khô khan.

vietnamese@Psalms:68:7 @ Hỡi Đức Chúa Trời, khi Chúa đi ra trước dân Chúa, Và đi tới trong đồng vắng,

vietnamese@Psalms:68:8 @ Thì đất rúng động, các từng trời đặt ra nước trước mặt Đức Chúa Trời; Núi Si-nai kìa cũng rúng động trước mặt Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:68:9 @ Đức Chúa Trời ơn, Chúa giáng mưa lớn trên sản nghiệp Chúa, Khi nó mệt mỏi Chúa bổ nó lại.

vietnamese@Psalms:68:10 @ Hỡi Đức Chúa Trời, hội Chúa ở tại đó; Vì lòng nhơn từ, Chúa sắm sửa vật tốt cho kẻ khốn cùng.

vietnamese@Psalms:68:11 @ Chúa truyền mạng lịnh ra: Các ngươi đờn bà báo tin thấy một đoàn đông lắm.

vietnamese@Psalms:68:12 @ Các vua có đạo binh chạy trốn, họ chạy trốn; Còn người đờn bà ở lại trong nhà chia của cướp.

vietnamese@Psalms:68:13 @ Khi các ngươi nằm nghỉ ở giữa chuồng chiên, Thì giống như cánh bò câu bọc bạc, Và lông nó bọc vàng xanh.

vietnamese@Psalms:68:14 @ Khi Đấng toàn năng tản lạc các vua tại đó, Thì xứ trở nên trắng như lúc mưa thuyết tại Sanh-môn.

vietnamese@Psalms:68:15 @ Núi Ba-san là núi của Đức Chúa Trời; Núi Ba-san có nhiều chót.

vietnamese@Psalms:68:16 @ Hỡi các núi có nhiều chót, sao các ngươi ngó cách ganh ghét Núi mà Đức Chúa Trời đã chọn làm nơi ở của Ngài? Phải Đức Giê-hô-va sẽ ở tại đó đến đời đời.

vietnamese@Psalms:68:17 @ Xe của Đức Chúa Trời số là hai vạn, Từng ngàn trên từng ngàn; Chúa ở giữa các xe ấy y như tại Si-nai trong nơi thánh.

vietnamese@Psalms:68:18 @ Chúa đã ngự lên trên cao, dẫu theo những phu tù; Chúa đã nhận lễ vật giữa loài người, và giữa kẻ phản nghịch cũng vậy, Hầu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời được ở với chúng nó.

vietnamese@Psalms:68:19 @ Đáng ngợi khen Chúa thay, Là Đấng hằng ngày gánh gánh nặng của chúng tôi, Tức là Đức Chúa Trời, sự cứu rỗi của chúng tôi.

vietnamese@Psalms:68:20 @ Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời giải cứu chúng tôi; Ay là nhờ Chúa Giê-hô-va mà loài người được tránh khỏi sự chết.

vietnamese@Psalms:68:21 @ Nhưng Đức Chúa Trời sẽ đạp nát đầu kẻ thù nghịch Ngài, Đỉnh tóc của kẻ cớ phạm sự gian ác.

vietnamese@Psalms:68:22 @ Chúa đã phán rằng: Từ Ba-san ta sẽ dẫn dân ta về, Đem chúng nó lên khỏi biển sâu;

vietnamese@Psalms:68:23 @ Để ngươi dầm chơn mình trong huyết, Và lưỡi chó ngươi cũng được phần trong kẻ thù nghịch ngươi.

vietnamese@Psalms:68:24 @ Hỡi Đức Chúa Trời, chúng nó đã thấy cách Chúa đi, Tức cách Đức Chúa Trời, là Vua tôi, đi vào nơi thánh.

vietnamese@Psalms:68:25 @ Các người hát xướng đi trước, kẻ đờn nhạc theo sau, Ở giữa có những con gái trẻ đánh trống cơm.

vietnamese@Psalms:68:26 @ Hỡi những kẻ nguyên do nơi Y-sơ-ra-ên mà ra, trong các hội Hãy chúc tụng Đức Chúa Trời, là Chúa.

vietnamese@Psalms:68:27 @ Kìa, Bê-gia-min nhỏ, là kẻ cai trị chúng nó; Các quan trưởng Giu-đa, và bọn của họ; Các quan trưởng Sa-bu-lôn, và các quan trưởng Nép-ta-li.

vietnamese@Psalms:68:28 @ Đức Chúa Trời ngươi đã ban sức lực cho ngươi: Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy khiến vững bền việc Chúa đã làm cho chúng tôi.

vietnamese@Psalms:68:29 @ Bởi cớ đền thờ của Chúa tại Giê-ru-sa-lem, Các vua sẽ đem dâng lễ vật cho Chúa.

vietnamese@Psalms:68:30 @ Xin hãy mắng thú trong lau sậy, Quở đoàn bò đực với những bò con của các dân, Là những người đem nén bạc quì xuống dâng cho, Xin Chúa hãy tản lạc những dân tộc ưa thích sự giặc giã.

vietnamese@Psalms:68:31 @ Những công-hầu sẽ từ Ê-díp-tô mà ra; Ê-thi-ô-bi sẽ lật đật giơ tay lên cùng Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:68:32 @ Hỡi các nước của đất, hãy hát xướng cho Đức Chúa Trời; Khá hát ngợi khen Chúa,

vietnamese@Psalms:68:33 @ Tức là Đấng cỡi trên các từng trời thái cổ; Kìa, Ngài phát tiếng ra, là tiếng có sức lớn.

vietnamese@Psalms:68:34 @ Hãy tôn quyền năng cho Đức Chúa Trời: Sự oai nghiêm Ngài ở trên Y-sơ-ra-ên, và quyền năng Ngài ở trong các mây.

vietnamese@Psalms:68:35 @ Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa thật đáng sợ trong nơi thánh Chúa: Chính Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ban sức lực và quyền năng cho dân sự Ngài. Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời thay!

vietnamese@Psalms:69:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin cứu tôi, Vì những nước đã thấu đến linh hồn tôi.


Seeker Overlay: Off On

[BookofPsalms] [Psalms:61] [Psalms:62-68 ] [Psalms:63] [Discuss] Tag Psalms:62-68 [Audio][Presentation]
Bible:
Bible:
Book: