Bible:
Filter: String:

OT-POET.filter - vietnamese L:



vietnamese@Job:1:1 @ Tại trong xứ Ut-xơ có một người tên là Gióp; người ấy vốn trọn vẹn và ngay thẳng; kính sợ Đức Chúa Trời, và lánh khỏi điều ác.

vietnamese@Job:1:3 @ có bảy ngàn chiên, ba ngàn lạc đà, năm trăm đôi bò, năm trăm lừa cái, và tôi tớ rất nhiều; người ấy lớn hơn hết trong cả dân Đông phương.

vietnamese@Job:1:5 @ Xảy khi các ngày yến tiệc xong rồi, Gióp sai người đi dọn các con cái mình cho thanh sạch, thức dậy sớm, dâng của lễ thiêu tùy số nó; vì người nói rằng: Dễ thường các con ta có phạm tội, và trong lòng từ chối Đức Chúa Trời chăng. Gióp hằng làm như vậy.

vietnamese@Job:1:8 @ Đức Giê-hô-va lại hỏi Sa-tan rằng: Ngươi có nhìn thấy Gióp, tôi tớ của ta chăng; nơi thế gian chẳng có người nào giống như nó, vốn trọn vẹn và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời, và lánh khỏi điều ác?

vietnamese@Job:1:9 @ Sa-tan thưa với Đức Giê-hô-va rằng: Gióp há kính sợ Đức Chúa Trời luống công sao?

vietnamese@Job:1:10 @ Chúa há chẳng dựng hàng rào binh vực ở bốn phía người, nhà người, và mọi vật thuộc về người sao? Chúa đã ban phước cho công việc của tay người và làm cho của cải người thêm nhiều trên đất.

vietnamese@Job:1:11 @ Nhưng bây giờ hãy giơ tay Chúa ra Chúa ra, đụng đến hại các vật người có, ắt là người sẽ phỉ báng Chúa trước mặt.

vietnamese@Job:1:12 @ Đức Giê-hô-va phán với Sa-tan rằng: Nầy, các vật người có đều phó trong tay người; nhưng chớ tra tay vào mình nó. Sa-tan bèn lui ra khỏi mặt Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Job:1:14 @ một sứ giả đến báo tin cho Gióp rằng: Bò đương cày, lừa đương ăn bên cạnh,

vietnamese@Job:1:15 @ thì dân Sê-ba xông vào chúng nó, đoạt cướp đi, và lấy lưỡi gươm giết các tôi tớ; chỉ một mình tôi thoát khỏi đặng báo tin cho ông.

vietnamese@Job:1:16 @ Người nầy còn đương nói, thì một người khác đến, báo rằng: Lửa của Đức Chúa Trời từ trên trời giáng xuống thiêu đốt các con chiên và tôi tớ, làm tiêu hủy chúng nó đi; chỉ một mình tôi thoát khỏi đặng báo tin cho ông.

vietnamese@Job:1:17 @ Người nầy còn đương nói, thì một kẻ khác chạy đến, báo rằng: Dân Canh-đê phân làm ba đạo, xông vào lạc đà, cướp đoạt đi, và lấy lưỡi gươm giết các tôi tớ; chỉ một mình tôi thoát khỏi đặng báo tin cho ông.

vietnamese@Job:1:19 @ kìa một ngọn gió lớn từ phía bên kia sa mạc thổi đến, làm cho bốn góc nhà rung rinh, nhà sập xuống đè chết các người trẻ tuổi; chỉ một mình tôi thoát khỏi đặng báo tin cho ông.

vietnamese@Job:1:20 @ Gióp bèn chổi dậy, xé áo mình, và cạo đầu, đoạn xấp mình xuống đất mà thờ lạy,

vietnamese@Job:1:21 @ và nói rằng: Tôi trần truồng lọt khỏi lòng mẹ, và tôi cũng sẽ trần truồng mà về; Đức Giê-hô-va đã ban cho, Đức Giê-hô-va lại cất đi; đáng ngợi khen danh Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Job:2:3 @ Đức Giê-hô-va lại phán hỏi Sa-tan rằng: Ngươi có nhìn thấy Gióp, tôi tớ ta chăng? Trên đất chẳng có ai giống như người, vốn trọn vẹn và ngay thẳng, kính sợ Đức Chúa Trời, và lánh khỏi đều ác; lại người bền đỗ trong sự hoàn toàn mình, mặc dầu ngươi có giục ta phá hủy người vô cớ.

vietnamese@Job:2:4 @ Sa-tan thưa lại với Đức Giê-hô-va rằng: Lấy da đền da, phàm vật chi một người có, tất sẽ trao thế cho mạng sống mình.

vietnamese@Job:2:5 @ Nhưng bây giờ xin Chúa hãy giơ tay ra, đụng đến hại xương thịt người, ắt là người sẽ phỉ báng Chúa trước mặt.

vietnamese@Job:2:7 @ Sa-tan bèn lui ra trước mặt Đức Giê-hô-va, hành hại Gióp một bịnh ung độc, từ bàn chơn cho đến chót đầu.

vietnamese@Job:2:8 @ Gióp lấy một miếng sành đặng gãi mình, và ngồi trong đống tro.

vietnamese@Job:2:10 @ Người đáp lại rằng: Ngươi nói như một người đờn bà ngu muội. Ua sao! Sự phước mà tay Đức Chúa Trời ban cho chúng ta, chúng ta lãnh lấy, còn sự tai họa mà tay Ngài giáng trên chúng ta, lại chẳng lãnh lấy sao? Trong mọi việc đó, Gióp không phạm tội bởi môi miệng mình.

vietnamese@Job:2:11 @ Vả, khi ba bạn hữu của Gióp, là Ê-li-pha người Thê-man, Binh-đát người Su -a, và Sô-pha người Na -a-ma, hay được các tai nạn đã xảy đến cho người, mỗi người bèn hẹn nhau từ xứ mình đi đến đặng chia buồn và an ủy người.

vietnamese@Job:2:12 @ Ba bạn hữu ở xa ngước mắt lên thì chẳng nhận biết người, bèn cất tiếng khóc, mỗi người xé áo mình, hất bụi lên trời mà vãi trên đầu mình.

vietnamese@Job:2:13 @ Đoạn, ba bạn ngồi xuống đất với người trong bảy ngày đêm, chẳng ai nói một lời với người, vì thấy sự đau đớn người lớn lắm.

vietnamese@Job:3:5 @ Chớ gì tối tăm và bóng sự chết nhìn nhận nó, Ang mây kéo phủ trên nó, Và nhựt thực làm cho nó kinh khiếp.

vietnamese@Job:3:6 @ Nguyện sự tối tăm mịt mịt hãm lấy đêm ấy; Chớ cho nó đồng lạc với các ngày của năm; Đừng kể nó vào số của các tháng!

vietnamese@Job:3:8 @ Ai hay rủa sả ngày, và có tài chọc Lê-vi -a-than dậy, Hãy rủa sả nó!

vietnamese@Job:3:9 @ Nguyện sao chạng vạng đêm ấy phải tối tăm; Nó mong ánh sáng, mà ánh sáng lại chẳng có, Chớ cho nó thấy rạng đông mở ra!

vietnamese@Job:3:10 @ Bởi vì đêm ấy không bế cửa lòng hoài thai ta, Chẳng có giấu sự đau đớn khỏi mắt ta.

vietnamese@Job:3:11 @ Nhân sao tôi chẳng chết từ trong tử cung? Nhân sao không tắt hơi khi lọt lòng mẹ.?

vietnamese@Job:3:12 @ Cớ sao hai đầu gối đỡ lấy tôi, Và vú để cho tôi bú?

vietnamese@Job:3:14 @ Cùng các vua và mưu sĩ của thế gian, Đã cất mình những lăng tẩm;

vietnamese@Job:3:19 @ Tại nơi ấy nhỏ và lớn đều ở cùng nhau, Và kẻ tôi mọi được phóng khỏi ách chủ mình.

vietnamese@Job:3:20 @ Cớ sao ban ánh sáng cho kẻ hoạn nạn, Và sanh mạng cho kẻ có lòng đầy đắng cay?

vietnamese@Job:3:21 @ Người như thế mong chết, mà lại không được chết; Cầu thác hơn là tìm kiếm bửu vật giấu kín;

vietnamese@Job:3:22 @ Khi người ấy tìm được mồ mả, Thì vui vẻ và nức lòng mừng rỡ thay,

vietnamese@Job:3:23 @ Người nào không biết đường mình phải theo, Và bị Đức Chúa Trời vây bọc bốn bên, sao lại được sự sống?

vietnamese@Job:3:25 @ Vì việc tôi sợ hãi đã thấu đến tôi; Điều tôi kinh khủng lại xảy ra cho tôi.

vietnamese@Job:3:26 @ Tôi chẳng được an lạc, chẳng được bình tịnh, chẳng được an nghỉ; Song nỗi rối loạn đã áp đến!

vietnamese@Job:4:1 @ Bấy giờ, Ê-li-pha, người Thê-man đáp lời mà rằng:

vietnamese@Job:4:2 @ Nếu người ta thử nói với ông, ông sẽ mất lòng chăng? Nhưng ai cầm giữ mình không nói sao được?

vietnamese@Job:4:3 @ Kìa, ông đã dạy dỗ nhiều người, Và làm cho tay yếu đuối ra mạnh mẽ;

vietnamese@Job:4:4 @ Các lời nói ông đã đỡ kẻ xiêu tó lên, Và đầu gối lung lay, ông đã làm cho vững bền.

vietnamese@Job:4:5 @ Nhưng bây giờ tai nạn xảy đến ông, ông lại giận; Nó lâm vào ông, thì ông bị rối lòng.

vietnamese@Job:4:7 @ Ong hãy suy xét lại, nào bao giờ kẻ vô tội bị hư mất? Đâu có người ngay thẳng lại bị trừ diệt?

vietnamese@Job:4:8 @ Theo điều tôi đã thấy, ai cày sự gian ác, Và gieo điều khấy rối, thì lại gặt lấy nó.

vietnamese@Job:4:10 @ Tiếng gầm của sư tử, và giọng sư tử hét đã êm lặng, Và nanh của các sư tử con bị gãy.

vietnamese@Job:4:11 @ Sư tử mạnh bạo chết vì thiếu mồi, Và các sư tử con bị tản lạc.

vietnamese@Job:4:12 @ Có một lời mật thấu đến tôi, Lỗ tai tôi văng vẳng nghe tiếng ấy,

vietnamese@Job:4:13 @ Ban đêm đương khi loài người ngủ mê, Lòng tôi suy tưởng, bèn thấy dị tượng,

vietnamese@Job:4:15 @ Có một thần đi ngang qua trước mặt tôi; Các lông tóc của thịt tôi bèn xửng lên.

vietnamese@Job:4:17 @ "Loài người hay chết, há công bình hơn Đức Chúa Trời ư? Loài người há được trong sạch hơn Đấng Tạo hóa mình sao?"

vietnamese@Job:4:19 @ Phương chi những kẻ ở chòi đất sét được cất trên nền bụi cát, Bị chà nát như loài sâu mọt!

vietnamese@Job:4:20 @ Giữa khoảng sáng đến chiều, chúng bị hư mất; Hằng đến luôn luôn, mà chẳng có ai lưu ý đến.

vietnamese@Job:5:1 @ Vậy, hãy kêu la! Có ai đáp lời ông chăng? Ong sẽ trở lại cùng đấng nào trong các thánh?

vietnamese@Job:5:2 @ Vì nổi sầu thảm giết người ngu muội, Sự đố kỵ làm chết kẻ đơn sơ.

vietnamese@Job:5:3 @ Tôi có thấy kẻ ngu muội châm rễ ra; Nhưng thình lình tôi rủa sả chỗ ở của hắn.

vietnamese@Job:5:5 @ Người đói khát ăn mùa màng hắn, Đến đỗi đoạt lấy ở giữa bụi gai, Và bẫy gài rình của cải hắn.

vietnamese@Job:5:6 @ Vì sự hoạn nạn chẳng phải từ bụi cát sanh ra, Sự khốn khó chẳng do đất nảy lên;

vietnamese@Job:5:7 @ Nhưng loài người sanh ra để bị khốn khó, Như lằn lửa bay chớp lên không.

vietnamese@Job:5:9 @ Ngài làm công việc lớn lao, không sao dò xét được, Làm những sự kỳ diệu, không thể đếm cho đặng;

vietnamese@Job:5:11 @ Nhắc lên cao những kẻ bị hạ xuống, Và cứu đỡ những người buồn thảm cho được phước hạnh.

vietnamese@Job:5:12 @ Ngài làm bại mưu kế của người quỉ quyệt, Khiến tay chúng nó chẳng làm xong được việc toan định của họ.

vietnamese@Job:5:14 @ Ban ngày chúng nó gặp tối tăm, Đương lúc trưa chúng rờ đi như trong đêm tối.

vietnamese@Job:5:16 @ Vậy, kẻ nghèo khốn có sự trông cậy, Còn kẻ gian ác ngậm miệng lại.

vietnamese@Job:5:17 @ Người mà Đức Chúa Trời quở trách lấy làm phước thay! Vậy, chớ khinh sự sửa phạt của Đấng Toàn năng.

vietnamese@Job:5:18 @ Vì Ngài làm cho bị thương tích, rồi lại bó rít cho; Ngài đánh hại, rồi tay Ngài chữa lành cho.

vietnamese@Job:5:20 @ Trong cơn đói kém, Ngài sẽ giải cứu cho khỏi chết, Và đương lúc giặc giã, cứu khỏi lưỡi gươm.

vietnamese@Job:5:21 @ Ong sẽ được ẩn núp khỏi tai hại của lưỡi; Cũng sẽ chẳng sợ chi khi tai vạ xảy đến.

vietnamese@Job:5:23 @ Vì ông lập giao ước với đá đồng ruộng; Và các thú rừng sẽ hòa thuận với ông.

vietnamese@Job:5:26 @ Ong sẽ được tuổi cao khi vào trong phần mộ, Như một bó lúa mà người ta gặt phải thì.

vietnamese@Job:5:27 @ Nầy, chúng tôi có xem xét điều đó, nó vốn là vậy; Hãy nghe, hãy biết để làm ích cho mình.

vietnamese@Job:6:1 @ Gióp đáp lại rằng:

vietnamese@Job:6:3 @ Vì hiện giờ nó nặng hơn cát biển; Nên tại cớ ấy các lời nói đại ra.

vietnamese@Job:6:5 @ Chớ thì con lừa rừng nào kêu la khi có cỏ? Còn bò nào rống khi có lương thảo?

vietnamese@Job:6:6 @ Vật chi lạt lẽo, người ta nào ăn chẳng bỏ muối? Còn trong lòng trắng trứng gà, đâu có mùi lai gì?

vietnamese@Job:6:7 @ Vật gì linh hồn tôi từ chối đá đến, Lại trở nên vật thực gớm ghê của tôi.

vietnamese@Job:6:8 @ Oi! Chớ gì lời sở cầu tôi được thành, Và Đức Chúa Trời ban cho tôi điều tôi ao ước!

vietnamese@Job:6:9 @ Chớ chi Đức Chúa Trời đẹp lòng cà tán tôi, Buông tay Ngài ra trừ diệt tôi!

vietnamese@Job:6:10 @ Vậy, tôi sẽ còn được an ủy, Và trong cơn đau đớn chẳng giản, Tôi sẽ vui mừng, bởi vì không có từ chối lời phán của Đấng Thánh.

vietnamese@Job:6:11 @ Sức lực tôi nào đủ đợi cho nỗi, Cuối cùng tôi sẽ ra sao, mà tôi lại nhẫn nhịn được?

vietnamese@Job:6:12 @ Sức tôi há là sức đá sao? Thịt tôi há dễ là đồng?

vietnamese@Job:6:15 @ Anh em tôi dối gạt tôi như dòng khe cạn nước, Như lòng khe chảy khô.

vietnamese@Job:6:17 @ Nhưng trong khi giựt xuống, khe bèn khô cạn, Lúc nắng giọi, nó lại biến khỏi chỗ nó.

vietnamese@Job:6:22 @ Tôi há có nói rằng: Xin cung cấp cho tôi, Trong tài sản của các bạn, xin hãy lấy lễ vật dâng cho tôi, sao?

vietnamese@Job:6:24 @ Hãy dạy dỗ tôi, tôi sẽ nín lặng; Xin chỉ cho tôi hiểu tôi đã lầm lỗi nơi nào.

vietnamese@Job:6:25 @ Lời chánh trực có sức lực dường bao! Còn lời trách móc của các bạn nào có trách được gì?

vietnamese@Job:6:26 @ Các bạn muốn trách móc tiếng nói sao? Song lời của một người ngã lòng chỉ như luồng gió.

vietnamese@Job:6:29 @ Xin khá xét lại; chớ có sự bất công; Phải, hãy xét lại, vì duyên cớ tôi là công bình.

vietnamese@Job:6:30 @ Có điều bất công nơi lưỡi tôi chăng? ổ gà tôi há chẳng phân biệt điều ác sao?

vietnamese@Job:7:1 @ Người ở thế gian há chẳng có sự chiến trận sao? Niên nhựt người há không phải như đời của người làm mướn ư?

vietnamese@Job:7:2 @ Như kẻ nô lệ ước ao bóng tối, Như người làm thuê trông đợi tiền lương,

vietnamese@Job:7:3 @ Như vậy tôi đã được các tháng khốn khó, Và những đêm lao khổ làm phần định cho tôi.

vietnamese@Job:7:5 @ Thịt tôi bị bao phủ giòi tửa và lấp đất; Da tôi nứt nẻ và chảy mủ ra!

vietnamese@Job:7:9 @ Mây tan ra và mất thể nào, Kẻ xuống âm phủ không hề trở lên, cũng thể ấy.

vietnamese@Job:7:11 @ Bởi cớ ấy, tôi chẳng cầm miệng tôi; Trong cơn hoạn nạn của lòng tôi, tôi sẽ nói ra; Trong cay đắng của linh hồn tôi, tôi sẽ phàn nàn.

vietnamese@Job:7:12 @ Tôi nói cùng Đức Chúa Trời rằng: Tôi há là một cái biển, một kỳ vật trong biển, Nên Ngài đặt kẻ cầm giữ tôi bốn bên?

vietnamese@Job:7:13 @ Khi tôi nói: Giường tôi sẽ an ủy tôi, Nệm tôi sẽ làm hoạn nạn tôi nhẹ bớt,

vietnamese@Job:7:14 @ Bấy giờ Chúa dùng chiêm bao làm cho tôi hoảng kinh, Lấy dị tượng khiến cho tôi sợ hãi.

vietnamese@Job:7:15 @ Đến đỗi linh hồn tôi chọn sự ngột hơi, Và chết hơn là còn sống nơi xương cốt nầy.

vietnamese@Job:7:16 @ Tôi chán sự sống. Tôi sẽ chẳng sống hoài. Xin Chúa để tôi ở một mình; vì các ngày tôi chỉ là hư không.

vietnamese@Job:7:17 @ Loài người là gì mà Chúa kể là cao trọng? Nhân sao Chúa lưu ý đến người.

vietnamese@Job:7:18 @ Viếng thăm người mỗi buổi sớm, Và thử thách người mỗi lúc mỗi khi?

vietnamese@Job:7:20 @ Hỡi Đấng gìn giữ loài người! nếu tôi đã phạm tội, có làm gì nghịch Chúa? Nhân sao Chúa đặt tôi làm một tấm bia, Đến đỗi mình trở thánh gánh nặng cho mình?

vietnamese@Job:7:21 @ Cớ sao Chúa không tha tội cho tôi, Cất lấy gian ác khỏi tôi đi? Vì bây giờ tôi sẽ nằm trong bụi đất; Chúa sẽ tìm kiếm tôi, song tôi không còn nữa.

vietnamese@Job:8:1 @ Binh-đát, người Su -a, bèn đáp lời, mà rằng:

vietnamese@Job:8:2 @ Ong sẽ nói các điều ấy đến bao giờ, Và lời của miệng ông sẽ giống như gió bão đến chừng nào?

vietnamese@Job:8:6 @ Nếu ông thanh sạch và ngay thẳng, Quả thật bây giờ Ngài sẽ tỉnh thức vì ông, Và làm cho nhà công bình ông được hưng thạnh.

vietnamese@Job:8:10 @ Chớ thì chúng sẽ chẳng dạy ông, nói chuyện với ông, Và do nơi lòng mình mà đem ra những lời lẽ sao?

vietnamese@Job:8:11 @ Sậy há mọc nơi chẳng bưng bàu ư? Lác há mọc lên không có nước sao?

vietnamese@Job:8:13 @ Đường lối kẻ quên Đức Chúa Trời là như vậy: Sự trông cậy kẻ không kính sợ Đức Chúa Trời sẽ hư mất;

vietnamese@Job:8:15 @ Người ấy nương tựa vào nhà mình, song nhà không vững chắc; Người níu lấy nó, nhưng nó chẳng đứng chịu nổi.

vietnamese@Job:8:16 @ Trước mặt trời, nó xanh tươi. Nhành lá che phủ vườn nó.

vietnamese@Job:8:19 @ Kìa, ấy là sự vui sướng về đường lối nó; Sẽ có loài khác từ đất nảy ra.

vietnamese@Job:8:21 @ Song Chúa sẽ còn làm cho miệng ông được đầy vui cười; Và môi ông tràn ra tiếng reo mừng.

vietnamese@Job:9:1 @ Gióp đáp lời lại mà rằng:

vietnamese@Job:9:2 @ Quả thật, tôi biết ấy là như vậy; Nhưng làm thế nào cho loài người được công bình trước mặt Đức Chúa Trời?

vietnamese@Job:9:3 @ Nếu muốn tranh biện với Ngài. Thì một lần trong ngàn lần, loài người không thế đáp lời.

vietnamese@Job:9:4 @ Đức Chúa Trời có lòng trí huệ và rất mạnh sức: Ai cứng cỏi với Ngài mà lại được may mắn?

vietnamese@Job:9:6 @ Ngài khiến đất rúng động khỏi nền nó, Và các trụ nó đều chuyển lay;

vietnamese@Job:9:9 @ Ngài dựng nên sao bắc đẩu, Sao cày, và Sao rua, Cùng những lầu các bí mật của phương nam.

vietnamese@Job:9:10 @ Ngài làm những việc lớn lao, không sao dò xét được, Những kỳ dấu chẳng xiết cho được.

vietnamese@Job:9:12 @ Kìa, Ngài vớ lấy mồi, ai ngăn trở Ngài được? Ai sẽ nói với Ngài rằng: Chúa làm chi vậy?

vietnamese@Job:9:14 @ Phương chi tôi đáp lại với Ngài, Và chọn lời tranh biện cùng Ngài!

vietnamese@Job:9:15 @ Dầu khi tôi công bình, tôi cũng không dám đối lại cùng Ngài; Nhưng tôi cầu xin ơn của Đấng phán xét tôi.

vietnamese@Job:9:16 @ Mặc dầu tôi kêu cầu, và Ngài đáp lời tôi, Tôi cũng không tin rằng Ngài lắng tai nghe tiếng tôi.

vietnamese@Job:9:19 @ Nếu luận về sức lực, kìa, Ngài vốn quyền năng! Nếu nói về lý đoán, thì Ngài rằng: "Ai dám cáo kiện ta?"

vietnamese@Job:9:20 @ Dầu rằng tôi công bình, miệng mình sẽ lên án cho mình; Tuy tôi trọn vẹn, nó sẽ tỏ tôi ra gian tà.

vietnamese@Job:9:23 @ Nếu tai họa giết chết thình lình, Thì Ngài chê cười sự thử thách của người vô tội.

vietnamese@Job:9:27 @ Nếu tôi nói: Tôi sẽ quên sự than phiền tôi, Bỏ bộ mặt buồn thảm tôi và lấy làm vui mừng,

vietnamese@Job:9:28 @ Thì tôi sợ hãi các điều đau đớn tôi, Biết rằng Ngài không cầm tôi là vô tội.

vietnamese@Job:9:29 @ Phải, tôi sẽ bị định tội; Nên cớ sao tôi làm cho mình mệt nhọc luống công?

vietnamese@Job:9:31 @ Thì Ngài lại nhận tôi trong hầm, Đến đỗi quần áo tôi sẽ gớm ghê tôi.

vietnamese@Job:9:32 @ Vì Đức Chúa Trời chẳng phải loài người như tôi, mà tôi dám đối với Ngài, Để chúng ta cùng đi chịu phán xét.

vietnamese@Job:9:34 @ Ước gì Chúa rút roi Ngài khỏi tôi, Khiến sự kinh khiếp của Ngài chớ làm rối loạn tôi nữa;

vietnamese@Job:10:1 @ Linh hồn tôi đã chán ngán sự sống tôi; Tôi sẽ buông thả lời than thở của tôi, Tôi sẽ nói vì cơn cay đắng của lòng tôi.

vietnamese@Job:10:2 @ Tôi sẽ thưa với Đức Chúa Trời rằng: Xin chớ đoán phạt tôi; Hãy tỏ cho tôi biết nhân sao Chúa tranh luận với tôi.

vietnamese@Job:10:3 @ Chúa há đẹp lòng đè ép, Khinh bỉ công việc của tay Ngài, Và chiếu sáng trên mưu chước của kẻ ác sao?

vietnamese@Job:10:5 @ Các ngày của Chúa há như ngày loài người ư? Các năm của Chúa há như năm loài người sao?

vietnamese@Job:10:6 @ Sao Chúa tra hạch gian ác tôi, Tìm kiếm tội lỗi tôi,

vietnamese@Job:10:8 @ Tay Chúa đã dựng nên tôi, nắn giọt trót mình tôi; Nhưng nay Chúa lại hủy diệt tôi!

vietnamese@Job:10:9 @ Xin Chúa nhớ rằng Chúa đã nắn hình tôi như đồ gốm; Mà Chúa lại lại muốn khiến tôi trở vào tro bụi sao?

vietnamese@Job:10:10 @ Chúa há chẳng có rót tôi chảy như sữa, Làm tôi ra đặc như bánh sữa ư?

vietnamese@Job:10:11 @ Chúa đã mặc cho tôi da và thịt, Lấy xương và gân đương tréo tôi.

vietnamese@Job:10:13 @ Dầu vậy, Chúa giấu các điều nầy nơi lòng Chúa; Tôi biết điều ấy ở trong tư tưởng của Ngài.

vietnamese@Job:10:15 @ Nếu tôi làm hung ác, thì khốn cho tôi thay! Còn nếu tôi ăn ở công bình, tôi cũng chẳng dám ngước đầu lên, Vì đã bị đầy dẫy sỉ nhục, và thấy sự khổ nạn tôi.

vietnamese@Job:10:16 @ Ví bằng tôi ngước đầu lên, hẳn quả Chúa sẽ săn tôi như sư tử, và tỏ ra nơi tôi quyền diệu kỳ của Ngài.

vietnamese@Job:10:17 @ Chúa đặt chứng mới đối nghịch tôi, Và gia thêm sự giận cùng tôi: Đau đớn liên tiếp, và thì khốn khó theo tôi.

vietnamese@Job:10:18 @ Nhơn sao Chúa đem tôi ra khỏi lòng mẹ tôi? Phải chi đã tắt hơi, thì chẳng con mắt nào thấy tôi!

vietnamese@Job:10:19 @ Bằng vậy, tôi sẽ như đã không hề có; Vì mới lọt lòng mẹ, bèn bị đem đến mồ mã!

vietnamese@Job:10:21 @ Trước khi tôi đi đến xứ tối tăm và bóng sự chết, không hề trở lại;

vietnamese@Job:10:22 @ Tức đất tối đen như mực, Là miền có bóng sự chết, chỉ có sự hỗn độn tại đó, Và ánh sáng không khác hơn tối tăm.

vietnamese@Job:11:1 @ Sô-pha, người Na -a-ma, đáp lại, mà rằng:

vietnamese@Job:11:2 @ Há chẳng nên đáp lại lời nói nhiều sao? Người già miệng há sẽ được xưng là công bình ư?

vietnamese@Job:11:3 @ Chớ thì các lời khoe khoang của ông khiến người ta nín sao? Khi ông nhạo báng, há không có ai bỉ mặt ông ư?

vietnamese@Job:11:4 @ Vì ông thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Đạo lý tôi là thanh tịnh; Tôi không nhơ bợn trước mặt Chúa.

vietnamese@Job:11:5 @ À! Chớ gì đẹp lòng Đức Chúa Trời mà phán, Và mở miệng Ngài đáp lời nghịch cùng ông,

vietnamese@Job:11:6 @ Ước chi Ngài chỉ tỏ cho ông biết sự bí mật của sự khôn ngoan! Vì Ngài thông hiểu bội phần. Vậy, khá biết rằng Đức Chúa Trời phạt ông lại không xứng với tội gian ác của ông.

vietnamese@Job:11:8 @ Sự ấy vốn cao bằng các từng trời: Vậy ông sẽ làm gì? Sâu hơn âm phủ: ông hiểu biết sao đặng?

vietnamese@Job:11:9 @ Bề dài sự ấy lại hơn cỡ trái đất, Và rộng lớn hơn biển cả.

vietnamese@Job:11:11 @ Vì Ngài biết những người giả hình, Xem thấy tội ác mà loài người không cảm biết đến.

vietnamese@Job:11:12 @ Nhưng chừng nào lừa con rừng sanh ra làm người, Thì chừng nấy người hư không mới trở nên thông sáng!

vietnamese@Job:11:13 @ Vậy, nếu dọn lòng cho xứng đáng, Và giơ tay mình ra hướng về Chúa;

vietnamese@Job:11:15 @ Bấy giờ, ông hẳn sẽ ngước mắt lên không tì vít gì, Thật sẽ được vững vàng, chẳng sợ chi;

vietnamese@Job:11:19 @ Lại ông sẽ nằm, không ai làm cho mình sợ hãi, Và lắm người sẽ tìm ơn của ông.

vietnamese@Job:11:20 @ Nhưng kẻ hung ác sẽ bị hao mòn; Nó chẳng có nơi ẩn núp, Và điều nó sẽ trông mong, ấy là sự tắt hơi.

vietnamese@Job:12:1 @ Gióp đáp lại rằng:

vietnamese@Job:12:2 @ Hẳn chi các ngươi thật là người, Sự khôn ngoan sẽ đồng chết mất với các ngươi mà chớ!

vietnamese@Job:12:3 @ Song ta cũng có sự thông sáng như các ngươi, Chẳng kém hơn đâu; mà lại ai là người không biết những việc như thế?

vietnamese@Job:12:4 @ Ta đã cầu khẩn Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời đáp lời cho ta; Nay ta thành ra trò cười của bầu bạn ta; Người công bình, người trọn vẹn đã trở nên một vật chê cười!

vietnamese@Job:12:5 @ Lòng người nào ở an nhiên khinh bỉ sự tai họa. Tai họa thường sẵn giáng trên kẻ nào trợt chơn vấp ngã.

vietnamese@Job:12:7 @ Nhưng khá hỏi loài thú, chúng nó sẽ dạy dỗ ngươi, Hỏi các chim trời, thì chúng nó sẽ bảo cho ngươi;

vietnamese@Job:12:9 @ Trong các loài này, loài nào chẳng biết Rằng tay của Đức Chúa Trời đã làm ra những vật ấy?

vietnamese@Job:12:10 @ Trong tay Ngài cầm hồn của mọi vật sống, Và hơi thở của cả loài người.

vietnamese@Job:12:11 @ Lỗ tai há chẳng xét lời nói, Như ổ gà nếm những thực vật sao?

vietnamese@Job:12:13 @ Nơi Đức Chúa Trời có sự khôn ngoan và quyền năng; Mưu luận và thông minh điều thuộc về Ngài.

vietnamese@Job:12:14 @ Kìa, Ngài phá hủy, loài người không cất lại được; Ngài giam cầm người nào, không ai mở ra cho.

vietnamese@Job:12:15 @ Nầy, Ngài ngăn nước lại, nước bèn khô cạn; Đoạn, Ngài mở nó ra, nó bèn làm đồi tàn đất,

vietnamese@Job:12:16 @ Tại nơi Ngài có quyền năng và khôn ngoan; Kẻ bị lầm lạc và kẻ làm cho lầm lạc đều thuộc về Ngài.

vietnamese@Job:12:19 @ Ngài bắt tù dẫn những thầy tế lễ, Đánh đổ các kẻ cường quyền.

vietnamese@Job:12:20 @ Ngài cất lời khỏi kẻ nói thành tín, Làm cho kẻ già cả mất trí khôn.

vietnamese@Job:12:21 @ Ngài giáng điều sỉ nhục trên kẻ sang trọng, Tháo dây lưng của người mạnh bạo.

vietnamese@Job:12:23 @ Ngài khiến các dân tộc hưng thạnh, rồi lại phá diệt đi; Mở rộng giới hạn cho các nước, đoạn thâu nó lại.

vietnamese@Job:12:24 @ Ngài cất thông sáng khỏi những trưởng của các dân tộc thế gian, Khiến chúng đi dông dài trong đồng vắng không đường lối.

vietnamese@Job:12:25 @ Chúng rờ đi trong tối tăm, không có sự sáng, Và Ngài làm cho họ đi ngả nghiêng như kẻ say.

vietnamese@Job:13:3 @ Song ta muốn thưa với Đấng Toàn năng, Ước ao biện luận cùng Đức Chúa Trời:

vietnamese@Job:13:4 @ Còn các ngươi là kẻ đúc rèn lời dối trá; Thảy đều là thầy thuốc không ra gì hết.

vietnamese@Job:13:5 @ Chớ chi các ngươi nín lặng! Đó sẽ là sự khôn ngoan của các ngươi.

vietnamese@Job:13:6 @ Vậy, hãy nghe lời biện luận của ta, Khá chăm chỉ về lẽ đối nại của miệng ta.

vietnamese@Job:13:7 @ Có phải các ngươi dám nói lời bất công với Đức Chúa Trời chăng? Các ngươi há sẽ nói điều dối trá vì Ngài sao?

vietnamese@Job:13:8 @ Các ngươi há muốn tây vị Đức Chúa Trời, Và cãi lẽ cho Ngài sao?

vietnamese@Job:13:9 @ Nếu Ngài dò xét lòng các ngươi, các ngươi vừa ý điều đó sao? Các ngươi há muốn phỉnh gạt Ngài như phỉnh gạt loài người sao?

vietnamese@Job:13:10 @ Quả thật Ngài sẽ trách phạt các ngươi. Nếu các ngươi lén tây vị người.

vietnamese@Job:13:12 @ Châm ngôn của các ngươi chỉ như châm ngôn loài tro bụi; Những thành lũy của các ngươi thật là thành lũy bùn đất,

vietnamese@Job:13:13 @ Vậy, hãy nín đi, khá lìa khỏi ta, để ta biện luận, Mặc dầu xảy đến cho ta điều gì.

vietnamese@Job:13:14 @ Cớ sao ta lấy răng cắn thịt mình Và liều sanh mạng mình?

vietnamese@Job:13:16 @ Chánh điều đó sẽ là sự cứu rỗi ta; Vì một kẻ vô đạo chẳng được đến trước mặt Chúa.

vietnamese@Job:13:17 @ Hãy nghe kỹ càng các lời ta, Lời trần cáo ta khá lọt vào tai các ngươi!

vietnamese@Job:13:19 @ Có ai sẽ tranh luận với ta chăng? Ví bằng ta nín lặng, quả ta tắt hơi.

vietnamese@Job:13:20 @ Có hai điều cầu xin Chúa chớ làm cho tôi, Thì tôi sẽ không ẩn mình tôi khỏi mặt Chúa:

vietnamese@Job:13:21 @ Xin Chúa rút tay Chúa khỏi mình tôi, Và sự hoảng kinh của Chúa chớ làm bối rối tôi nữa.

vietnamese@Job:13:22 @ Đoạn, hãy gọi tôi, tôi sẽ thưa lại, Hoặc tôi nói thì Chúa sẽ trả lời cho tôi.

vietnamese@Job:13:23 @ Số gian ác và tội lỗi tôi bao nhiêu? Cầu xin Chúa cho tôi biết sự phạm luật và tội lỗi tôi.

vietnamese@Job:13:24 @ Nhân sao Chúa giấu mặt Chúa, Và cầm bằng tôi là kẻ cừu địch Chúa?

vietnamese@Job:13:25 @ Chúa há muốn khiến kinh hãi chiếc lá bị gió đưa đi, Và đuổi theo cộng rạ khô sao?

vietnamese@Job:13:26 @ Vì Chúa làm cho tôi bị điều cay đắng, Và khiến cho tôi gánh các tội ác phạm lúc thanh niên,

vietnamese@Job:13:27 @ Đặt chơn tôi trong xiềng tỏa, Xét các đường lối tôi, Và ghi ranh hạng chung quanh bước chơn tôi,

vietnamese@Job:14:1 @ Loài người bởi người nữ sanh ra, sống tạm ít ngày, Bị đầy dẫy sự khốn khổ.

vietnamese@Job:14:2 @ Người sanh ra như cỏ hoa, rồi bị phát; Người chạy qua như bóng, không ở lâu dài.

vietnamese@Job:14:4 @ Ai có thể từ sự ô uế mà lấy ra được điều thanh sạch? Chẳng một ai!

vietnamese@Job:14:5 @ Nếu ngày của loài người đã định rồi, Nếu số tháng người ở nơi Chúa, Và Chúa đã định giới hạn cho người, mà không qua khỏi được,

vietnamese@Job:14:6 @ Thì xin Chúa hãy xây mắt Ngài khỏi người, để người đặng yên nghỉ, Cho đến khi mãn ngày mình như kẻ làm mướn vậy.

vietnamese@Job:14:7 @ Vì cây cối dẫu bị đốn còn trông cậy Sẽ còn mọc lên nữa, Không thôi nức chồi.

vietnamese@Job:14:10 @ Nhưng loài người chết, thì nằm tại đó, Loài người tắt hơi, thì đã đi đâu?

vietnamese@Job:14:12 @ Cũng vậy, loài người nằm, rồi không hề chổi dậy: Người chẳng hề thức dậy cho đến khi không còn các từng trời, Và chẳng ai sẽ khiến cho người tỉnh lại khỏi giấc ngủ mình.

vietnamese@Job:14:13 @ Oi! Chớ gì Chúa giấu tôi nơi âm phủ, che khuất tôi cho đến khi cơn giận Chúa đã nguôi, Định cho tôi một kỳ hẹn, đoạn nhớ lại tôi!

vietnamese@Job:14:14 @ Nếu loài người chết, có được sống lại chăng! Trọn ngày giặc giã tôi, tôi đợi chờ, Cho đến chừng tôi được buông thả,

vietnamese@Job:14:15 @ Chúa sẽ gọi, tôi sẽ thưa lại; Chúa sẽ đoái đến công việc của tay Chúa;

vietnamese@Job:14:16 @ Nhưng bây giờ, Chúa đếm các bước tôi, Chúa há chẳng xem xét các tội lỗi tôi sao?

vietnamese@Job:14:17 @ Các tội phạm tôi bị niêm phong trong một cái túi, Và Chúa có thắt các sự gian ác tôi lại.

vietnamese@Job:14:18 @ Song núi lở ta thành ra bụi, Và hòn đá bị nhắc dời khỏi chổ nó.

vietnamese@Job:14:19 @ Nước làm mòn đá, Lụt trôi bụi đất: Cũng một thể ấy, Chúa hủy sự hy vọng của loài người.

vietnamese@Job:14:20 @ Chúa hãm đánh và thắng hơn loài người luôn, đoạn nó đi qua mất; Chúa đổi sắc mặt nó, và đuổi nó đi.

vietnamese@Job:14:22 @ Thịt người chỉ đau đớn vì một mình người, Và linh hồn người chỉ buồn rầu vì chính mình người mà thôi.

vietnamese@Job:15:1 @ Ê-li-pha, người Thê-man, đáp rằng:

vietnamese@Job:15:2 @ Người khôn ngoan há đáp bằng lời tri thức hư không, Và phình bụng mình bằng gió đông sao?

vietnamese@Job:15:3 @ Người há có nên lấy lời vô ích mà chữa mình, Dùng câu giảng luận vô dụng mà binh vực sao?.

vietnamese@Job:15:5 @ Vì sự gian ác ông dạy dỗ cho miệng mình nói, Và ông chọn lưỡi của kẻ quỉ quyệt.

vietnamese@Job:15:6 @ Miệng ông định tội cho ông, chớ chẳng phải tôi; Và môi ông làm chứng dối nghịch cùng ông.

vietnamese@Job:15:9 @ Ong biết chi, mà chúng tôi chẳng biết? Ong thông hiểu gì mà chúng tôi lại không thông hiểu?

vietnamese@Job:15:10 @ Giữa vòng chúng tôi cũng có người tóc bạc, kẻ già cả, Được tuổi cao tác lớn hơn cha của ông.

vietnamese@Job:15:11 @ Sự an ủy của Đức chúa Trời, và lời êm dịu nói cho ông nghe, Há là điều nhỏ mọn cho ông sao?

vietnamese@Job:15:12 @ Nhân sao lòng ông bức tức, Và mắt ông ngó chớp lách?

vietnamese@Job:15:13 @ Cớ gì mà tâm thần ông phản đối cùng Đức Chúa Trời, Khiến những lời dường ấy ra khỏi miệng ông?

vietnamese@Job:15:14 @ Loài người là chi, mà lại là thanh sạch? Kẻ do người nữ sanh ra là gì, mà lại là công bình?

vietnamese@Job:15:18 @ Là điều kẻ khôn ngoan tỏ ra theo tổ phụ mình, Không giấu giếm;

vietnamese@Job:15:20 @ Trọn đời người hung ác bị đau đớn cực lòng, Số ít năm để dành cho kẻ hà hiếp.

vietnamese@Job:15:21 @ Tiếng hoảng kinh vang nơi lỗ tai người; Đương chừng lợi đặt, bẻ phá hoại sẽ xông vào người.

vietnamese@Job:15:24 @ Sự gian nan buồn thảm làm cho người kinh hãi, Xông áp vào người như một vua sẵn sàng chinh chiến

vietnamese@Job:15:25 @ Vì người có giơ tay lên chống cự Đức Chúa Trời, Và cư xử cách kiêu ngạo với Đấng Toàn năng.

vietnamese@Job:15:27 @ Vì người lấy sự phì béo che mặt mình, Làm cho hai hông mình ra mập mạp.

vietnamese@Job:15:29 @ Người sẽ không trở nên giàu; của cải người cũng sẽ chẳng bền lâu, Và sản nghiệp người sẽ chẳng lan ra trên đất.

vietnamese@Job:15:30 @ Người sẽ chẳng được ra khỏi tối tăm; Ngọn lửa làm khô héo chồi của người, Và người sẽ bị hơi thở miệng Chúa đem đi mất.

vietnamese@Job:15:31 @ Ngươi chớ nên cậy sự hư không mà bị lừa dối; Vì sự hư không sẽ là phần thưởng của người.

vietnamese@Job:15:33 @ Người bỏ quây trái cây xanh mình như một cây nho; Người làm rụng hoa mình như cây Ô li-ve.

vietnamese@Job:15:34 @ Vì dòng dõi kẻ vô đạo không sanh sản, Lửa sẽ tiêu diệt nhà trại kẻ ăn hối lộ.

vietnamese@Job:15:35 @ Họ thọ thai sự ác, bèn sanh ra điều hại tàn, Lòng họ sắm sẵn những chước gian.

vietnamese@Job:16:2 @ Ta thường nghe nhiều lời giảng luận như vậy; Các ngươi hết thảy đều là kẻ an ủy bực bội.

vietnamese@Job:16:3 @ Các lời hư không nầy há chẳng hề hết sao? Điều thúc giục ngươi đáp lời là gì?

vietnamese@Job:16:4 @ Ta cũng dễ nói được như các ngươi nói; Nếu linh hồn các ngươi thế cho linh hồn ta, Tất ta cũng sẽ kể thêm lời trách các nguơi, Và lắc đầu về các ngươi.

vietnamese@Job:16:5 @ Nhưng ta sẽ lấy miệng ta giục lòng các ngươi mạnh mẽ, Lời an ủy của môi ta sẽ giảm bớt nơi đau đớn các ngươi.

vietnamese@Job:16:6 @ Dẫu ta nói, đau đớn ta không được bớt; Tuy ta nín lặng, nó lìa khỏi ta đâu?

vietnamese@Job:16:8 @ Chúa đã làm tôi đầy nhăn nhíu, ấy làm chứng đối nghịch cùng tôi; Sự ốm yếu tôi dấy nghịch cùng tôi, cáo kiện tôi tại ngay mặt tôi.

vietnamese@Job:16:12 @ Tôi xưa bình tịnh, Ngài bèn tàn hại tôi; Ngài có nắm cổ tôi, và bể nát tôi, Cũng đặt tôi làm tấm bia cho Ngài.

vietnamese@Job:16:13 @ Các mũi tên Ngài vây phủ tôi, Ngài bắn lưng hông tôi, không thương tiếc, Đổ mặt tôi xuống đất.

vietnamese@Job:16:14 @ Ngài làm cho tôi thương tích này trên thương tích kia, Xông vào tôi như một kẻ mạnh bạo.

vietnamese@Job:16:16 @ Mặt tôi sưng đỏ lên vì cớ khóc, Bóng sự chết ở nơi mí mắt tôi;

vietnamese@Job:16:17 @ Mặc dầu tại trong tay tôi không có sự hung dữ, Và lời cầu nguyện tôi vốn tinh sạch.

vietnamese@Job:16:18 @ Oi đất, chớ lấp huyết ta! Ước gì tiếng than kêu tôi không có chỗ ngưng lại!

vietnamese@Job:16:19 @ Chánh giờ này, Đấng chứng tôi ở trên trời, Và Đấng bảo lãnh cho tôi ở tại nơi cao.

vietnamese@Job:16:21 @ Để Ngài phân xử giữa loài người và Đức Chúa Trời, Giữa con cái loài người và đồng loại nó!

vietnamese@Job:16:22 @ Vì ít số năm còn phải đến, Rồi tôi sẽ đi con đường mà tôi chẳng hề trở lại.

vietnamese@Job:17:3 @ Xin Chúa ban cho tôi một bằng cớ; hãy bảo lãnh tôi bên Chúa; Vì ngoài Chúa ai sẽ bảo lãnh cho tôi?

vietnamese@Job:17:4 @ Vì Chúa khiến lòng chúng không thông sáng, Nên Chúa sẽ không cất chúng cao lên.

vietnamese@Job:17:6 @ Nhưng Đức Chúa Trời có làm tôi trở nên tục ngữ của dân sự, Chúng khạc nhổ nơi mặt tôi.

vietnamese@Job:17:7 @ Mắt tôi lư lờ vì buồn rầu, tứ chi tôi thảy đều như một cái bóng.

vietnamese@Job:17:8 @ Các người ngay thẳng đều sẽ lấy làm lạ, Còn người vô tội sẽ nổi giận cùng kẻ ác tệ.

vietnamese@Job:17:9 @ Song người công bình sẽ bền vững trong đường lối mình, Và người có tay tinh sạch sẽ càng ngày càng được mạnh dạn.

vietnamese@Job:17:10 @ Nhưng, hỡi các ngươi, hết thảy khá biện luận lại nữa; Song ta không thấy trong các ngươi có ai khôn ngoan.

vietnamese@Job:17:11 @ Các ngày tôi đã qua, Các mưu ý tôi, tức các thiết ý của lòng tôi, đã bị diệt.

vietnamese@Job:17:12 @ Chúng lấy đêm trở làm ngày; Trước sự tối tăm, chúng nói rằng ánh sáng hầu gần.

vietnamese@Job:17:13 @ Nếu tôi trông cậy âm phủ làm nhà tôi, Nếu tôi đặt giường tôi tại nơi tối tăm;

vietnamese@Job:17:14 @ Ví tôi đã nói với cái huyệt rằng: Ngươi là cha ta; Với sâu bọ rằng: Các ngươi là mẹ và chị ta,

vietnamese@Job:18:2 @ Ong gài bẫy bằng các lời mình cho đến chừng nào? Hãy suy nghĩ, rồi chúng tôi sẽ nói.

vietnamese@Job:18:5 @ Thật ánh sáng kẻ ác sẽ tắt đi, Ngọn lửa của hắn không chói nữa.

vietnamese@Job:18:8 @ Vì hắn bị chơn mình hãm vào cái bẩy, Và đi trên mảnh lưới.

vietnamese@Job:18:9 @ Cái bẩy sẽ thắt lưng hắn nơi gót chân, Và dò lưới sẽ bắt nó.

vietnamese@Job:18:10 @ Có sợi dây khuất dưới đất, Và cái bẫy ẩn tại trên đường để hãm lấy nó.

vietnamese@Job:18:11 @ Từ bốn phía sự kinh khủng sẽ làm cho hắn bối rối, Xô đẩy người đây đó, buộc vấn bước người.

vietnamese@Job:18:12 @ Sức lực hắn vì đói khát sẽ ra yếu, Và tai họa chực sẵn ở bên cạnh người.

vietnamese@Job:18:13 @ Các chi thể hắn sẽ bị tiêu nuốt, Tất sẽ bị con đầu lòng của sự chết tiêu nuốt.

vietnamese@Job:18:14 @ Hắn sẽ bị rút ra khỏi nhà trại mình, là nơi hắn nương cậy; Đoạn bị dẫn đến vua của sự kinh khiếp.

vietnamese@Job:18:16 @ Ở dưới thì rễ hắn khô héo, ở trên lại bị chặt nhành.

vietnamese@Job:18:17 @ Kỷ niệm hắn sẽ diệt khỏi thế gian, Danh hắn không lưu lại trên mặt đất.

vietnamese@Job:18:20 @ Những người hậu sanh sẽ lấy làm sững sờ về ngày của hắn, Y như kẻ tiền bối đã lấy làm kinh khiếp.

vietnamese@Job:18:21 @ Quả thật đó là nơi ở của kẻ bất công, Và ấy là chốn của người không biết Đức Chúa Trời.

vietnamese@Job:19:1 @ Gióp bèn đáp lời rằng:

vietnamese@Job:19:2 @ Các ngươi làm buồn lòng ta đến chừng nào, Và lấy lời giảng luận khiến cực nhọc ta đến bao giờ?

vietnamese@Job:19:3 @ Kìa đã mười lần các ngươi quở trách ta, Bạc đãi ta mà không mắc cỡ.

vietnamese@Job:19:4 @ Dầu ta có thật lầm lỗi thế nào, Sự lỗi ta vẫn ở nơi ta.

vietnamese@Job:19:5 @ Nếu thật các ngươi muốn tự cao đối cùng ta, Lấy sự sỉ nhục ta mà trách móc ta,

vietnamese@Job:19:6 @ Vậy, hãy biết rằng ấy Đức Chúa Trời đã đánh đổ ta, Và giang lưới Ngài chung quanh ta.

vietnamese@Job:19:7 @ Nầy tôi kêu la về sự hung bạo, song tôi chẳng đặng nhậm lời. Tôi kêu cầu tiếp cứu, bèn không có sự công bình.

vietnamese@Job:19:8 @ Chúa có chận đường tôi, tôi chẳng đi qua được. Ngài có để tăm tối trên đường lối tôi.

vietnamese@Job:19:9 @ Ngài có bóc lột sự vinh quang tôi, Và cất mão triều khỏi đầu tôi.

vietnamese@Job:19:10 @ Ngài có làm đồi tệ tôi tứ phía, và tôi hư mất đi; Ngài rứt nhổ sự trông cậy tôi như cây cối.

vietnamese@Job:19:11 @ Ngài cũng nổi thạnh nộ cùng tôi, Cầm tôi là một kẻ cừu địch Ngài.

vietnamese@Job:19:13 @ Ngài khiến các anh em tôi lìa xa tôi, Và những người quen biết tôi trở nên kẻ lạ.

vietnamese@Job:19:14 @ Các thân thích đều lìa bỏ tôi, Các mật hữu tôi đã quên tôi.

vietnamese@Job:19:15 @ Những kẻ ở trong nhà tôi, và các tớ gái tôi đãi tôi như một khách lạ, Trước mặt chúng, tôi đã trở thành một người ngoài.

vietnamese@Job:19:16 @ Tôi gọi kẻ tôi tớ tôi, mà nó không thưa, Dẫu tôi lấy miệng mình nài xin nó cũng vậy.

vietnamese@Job:19:17 @ Hơi thở tôi làm gớm ghiếc cho vợ tôi, Và con trai của mẹ tôi ghét lời cầu khẩn tôi.

vietnamese@Job:19:23 @ Oi! Chớ chi các lời tôi đã biên chép! Ước gì nó được ghi trong một quyển sách!

vietnamese@Job:19:24 @ Chớ gì lấy cây biết bằng sắt và chì, Mà khắc nó trên đá lưu đến đời đời!

vietnamese@Job:19:25 @ Còn tôi, tôi biết rằng Đấng cứu chuộc tôi vẫn sống, Đến lúc cuối cùng Ngài sẽ đứng trên đất.

vietnamese@Job:19:26 @ Sau khi da tôi, tức xác thịt nầy, đã bị tan nát, Bấy giờ loài xác thịt tôi sẽ xem thấy Đức Chúa Trời;

vietnamese@Job:19:27 @ Chánh tôi sẽ thấy Ngài, Mắt tôi sẽ nhìn xem Ngài, chớ chẳng phải kẻ khác: Lòng tôi hao mòn trong mình tôi.

vietnamese@Job:19:28 @ Nếu các bạn nói rằng: Chúng ta sẽ khuấy rầy người làm sao? Và rằng căn nguyên tai họa vốn tìm tại trong tôi,

vietnamese@Job:19:29 @ Khá sợ mũi gươm, Vì gươm là một khí giới hung tàn phạt tôi gian ác, Để các bạn biết rằng có sự phán xét.

vietnamese@Job:20:2 @ Vì cớ ấy tư tưởng tôi chỉ dạy cho tôi lời đáp, Và tại lời đó, tâm thần tôi bị cảm động trong mình tôi.

vietnamese@Job:20:3 @ Tôi đã nghe lời trách móc làm hổ thẹn tôi; Trí khôn tôi lấy sự thông minh mà đáp lời.

vietnamese@Job:20:4 @ Hãy biết rõ rằng, từ đời xưa, Từ khi loài người được đặt nơi thế gian,

vietnamese@Job:20:5 @ Thì sự thắng hơn của kẻ ác không có lâu, Và sự vui mừng của kẻ vô đạo chỉ một lúc mà thôi.

vietnamese@Job:20:6 @ Dầu sự kiêu căng nó cất lên đến tận trời, Dầu cho đầu nó đụng chí mây,

vietnamese@Job:20:8 @ Nó bay đi như một cơn chiêm bao, không ai gặp nó lại; Thật, nó sẽ biết mất như dị tượng ban đêm.

vietnamese@Job:20:9 @ Con mắt đã thường xem nó, sẽ không thấy nó lại, Nơi nó ở cũng sẽ chẳng còn nữa.

vietnamese@Job:20:10 @ Con cái nó sẽ cầu ơn kẻ nghèo, Và tay nó sẽ thường lại tài sản mà sự hung bạo nó đã cướp giựt.

vietnamese@Job:20:11 @ Tứ chi nó đầy sức lực của buổi đang thì; Nhưng sẽ nằm chung với nó trong bụi đất;

vietnamese@Job:20:12 @ Dẫu sự ác lấy làm ngọt ngào cho miệng nó, Dẫu ẩn dưới lưỡi hắn,

vietnamese@Job:20:13 @ Dẫu hắn tríu mến sự ác, không từ bỏ nó, Nhưng giữ nó lại trong miệng mình,

vietnamese@Job:20:15 @ Nó có nuốt của cải, rồi lại mửa ra; Đức chúa Trời sẽ tống của ấy ra khỏi bụng nó.

vietnamese@Job:20:16 @ Nó sẽ mút nọc rắn hổ; Lưỡi của rắn lục sẽ giết nó.

vietnamese@Job:20:18 @ Nó phải trả hoa lợi về công việc mình, không được nuốt nó; Phải thường lãi tùy theo giá nó, Không được hưởng của ấy.

vietnamese@Job:20:19 @ Vì nó có hà hiếp, bỏ bê kẻ nghèo, Cướp lấy nhà cửa, mà nó không có xây cất.

vietnamese@Job:20:21 @ Chẳng chi thoát khỏi sự mê ăn của nó; Cho nên sự may mắn nó chẳng bền lâu.

vietnamese@Job:20:23 @ Đức Chúa Trời sẽ sai thạnh nộ Ngài hãm mình nó, Đặng làm cho lòng nó đầy dẫy, Ngài sẽ giáng cơn giận Ngài trên mình nó, chánh trong lúc nó ăn bữa.

vietnamese@Job:20:24 @ Nó sẽ trốn lánh khỏi khí giới sắt, Còn cây cung đồng sẽ xoi lũng nó.

vietnamese@Job:20:26 @ Cả sự tối tăm đã dành làm bửu vật cho nó; Lửa người ta không thổi sẽ thiêu đốt nó, Và kẻ còn sót lại trong trại nó sẽ bị tiêu diệt đi.

vietnamese@Job:20:27 @ Các từng trời sẽ bày tỏ gian ác nó ra, Và đất sẽ dấy lên nghịch cùng nó.

vietnamese@Job:20:28 @ Hoa lợi của nhà nó sẽ bị đem đi mất, Tài sản nó sẽ bị trôi đi trong ngày thạnh nộ của Chúa.

vietnamese@Job:20:29 @ Đó là phần mà Đức Chúa Trời dành cho kẻ hung ác, Và ấy là cơ nghiệp mà Ngài định cho nó.

vietnamese@Job:21:2 @ Hãy nghe kỹ càng lời giảng luận tôi; Thì điều đó sẽ thế cho sự an ủy của các bạn.

vietnamese@Job:21:4 @ Còn về phần tôi, than van tôi há hướng về loài người sao? Nhơn sao trí tôi không hết nhịn nhục?

vietnamese@Job:21:5 @ Hãy xem xét tôi, và lấy làm lạ; Khá lấy tay bụm miệng mình.

vietnamese@Job:21:6 @ Khi nào tôi nhớ lại, tôi bèn bị kinh hoảng, Rởn óc cả và thịt tôi.

vietnamese@Job:21:8 @ Dòng dõi chúng nó thành lập có mắt chúng nó thấy, Và con cháu họ ở trước mặt họ.

vietnamese@Job:21:14 @ Chúng nó nói với Đức Chúa Trời rằng: "Ngài hãy lìa xa chúng tôi, Vì chúng tôi không muốn biết đạo của Ngài."

vietnamese@Job:21:15 @ Đấng Toàn năng là chi, mà chúng tôi phải phục sự Ngài? Nếu chúng tôi cầu khẩn Ngài thì được ích gì?

vietnamese@Job:21:25 @ Kẻ khác lại chết giữa chừng cay đắng linh hồn, Chẳng hề được nếm điều phước hạnh gì hết.

vietnamese@Job:21:26 @ Cả hai đều nằm chung trong bụi đất, Giòi sâu che lấp họ.

vietnamese@Job:21:27 @ Nầy, tôi biết ý tưởng các bạn toan dùng đặng làm tàn hại tôi.

vietnamese@Job:21:31 @ Tại trước mặt hắn, ai dám trách hắn vì tánh hạnh hắn? Ai sẽ báo ứng điều hắn đã làm?

vietnamese@Job:21:33 @ Các cục đất của trũng lấy làm êm dịu cho nó; Mọi người đều đi noi theo, Và kẻ đi trước thì vô số.

vietnamese@Job:22:1 @ Ê-li-pha, người Thê-man, bèn đáp rằng:

vietnamese@Job:22:2 @ Loài người có ích lợi chi cho Đức Chúa Trời chăng? Người khôn ngoan chỉ ích lợi cho chính mình mình mà thôi.

vietnamese@Job:22:3 @ Dầu ông công bình, Đấng Toàn năng có vui chi chăng? tánh hạnh ông trọn vẹn, ấy được ích lợi gì cho Ngài sao?

vietnamese@Job:22:5 @ Sự dữ của ông há chẳng phải lớn sao? Các tội ác ông há không phải vô cùng ư?

vietnamese@Job:22:6 @ Vì ông đã lấy của cầm của anh em mình vô cớ, Và lột quần áo của kẻ bị trần truồng.

vietnamese@Job:22:10 @ Bởi cớ ấy, ông bị bẫy bao vây, Và sự kinh khủng thình lình làm ông rối cực;

vietnamese@Job:22:15 @ Ong sẽ giữ theo lối xưa, Mà các kẻ gian ác đã đi sao?

vietnamese@Job:22:17 @ Chúng nó nói với Đức Chúa Trời rằng: Chúa hãy lìa khỏi chúng tôi; Lại rằng: Đấng Toàn năng sẽ làm được gì cho chúng ta?

vietnamese@Job:22:18 @ Dẫu vậy, Ngài có làm cho nhà họ đầy vật tốt: Nguyện các mưu chước kẻ ác hãy cách xa tôi!

vietnamese@Job:22:20 @ Kẻ dấy lên cùng chúng tôi quả hẳn bị diệt, Và kẻ sót lại của chúng lửa đã thiêu đốt đi.

vietnamese@Job:22:22 @ Hãy nhận lãnh luật pháp từ nơi miệng của Ngài. Và để các lời Ngài vào lòng của mình.

vietnamese@Job:22:23 @ Nếu ông trở lại cùng Đấng Toàn năng, tất ông sẽ được lập lại. Nếu ông trừ bỏ sự gian ác khỏi trại mình,

vietnamese@Job:22:25 @ Thì Đấng Toàn năng sẽ là bửu vật của ông, Ngài sẽ là bạc quí cho ông.

vietnamese@Job:22:26 @ Vì bấy giờ, ông sẽ được vui sướng nơi Đấng Toàn năng, Và được ngước mắt lên cùng Đức Chúa Trời.

vietnamese@Job:22:27 @ Tôi sẽ cầu khẩn cùng Ngài, Ngài sẽ nghe lời mình, Và ông sẽ trả xong lời khẩn nguyện mình.

vietnamese@Job:22:28 @ Nếu ông nhứt định việc gì, việc ấy chắc sẽ được thành; Anh sáng sẽ chói trên đường lối mình.

vietnamese@Job:22:29 @ Khi người ta gây cho mình bị hạ xuống, thì ông sẽ nói rằng: Hãy chổi lên! Còn kẻ khiêm nhường Đức Chúa Trời sẽ cứu rỗi;

vietnamese@Job:23:4 @ Tôi hẳn sẽ giãi bày duyên cớ tôi trước mặt Ngài, Và làm đầy miệng tôi những lý luận.

vietnamese@Job:23:5 @ Tôi sẽ biết các lời Ngài đáp lại cho tôi, Và hiểu điều Ngài muốn phán cùng tôi.

vietnamese@Job:23:6 @ Chúa há sẽ lấy quyền năng lớn lao Ngài mà tranh luận với tôi sao? Không, Ngài sẽ chú ý về tôi.

vietnamese@Job:23:7 @ Tại đó người ngay thẳng sẽ luận biện với Ngài, Và tôi được thoát khỏi kẻ đoán xét tôi đến mãi mãi.

vietnamese@Job:23:8 @ Nầy, tôi đi tới trước, nhưng không có Ngài tại đó; Tôi đi lại sau, song tôi cũng chẳng nhìn thấy Ngài;

vietnamese@Job:23:9 @ Qua phía tả, khi Ngài đương làm công việc đó, song tôi không phân biệt Ngài được; Ngài ẩn tại phía hữu, nên tôi chẳng thấy Ngài.

vietnamese@Job:23:11 @ Chơn tôi bén theo bước Chúa; Tôi giữ đi theo đường Ngài, chẳng hề sai lệch.

vietnamese@Job:23:12 @ Tôi chẳng hề lìa bỏ các điều răn của môi Ngài, Vẫn vâng theo lời của miệng Ngài hơn là ý muốn lòng tôi.

vietnamese@Job:23:13 @ Nhưng Chúa đã một ý nhứt định, ai làm cho Ngài đổi được? Điều gì lòng Ngài muốn, ắt Ngài làm cho thành:

vietnamese@Job:23:14 @ Điều Ngài đã nhứt định cho tôi, tất Ngài sẽ làm cho xong: Trong lòng Ngài còn có lắm điều khác giống như vậy.

vietnamese@Job:23:16 @ Vì Đức Chúa Trời khiến lòng tôi bủn rủn, Đấng Toàn năng làm cho tôi hoảng sợ;

vietnamese@Job:24:3 @ Chúng cướp dẫn lừa của kẻ mồ côi, Lấy bò của người góa bụa làm của cầm.

vietnamese@Job:24:4 @ Chúng khiến kẻ nghèo lìa bỏ đường chánh đáng, Kẻ khốn cùng của thế gian đồng nhau đi ẩn tránh.

vietnamese@Job:24:5 @ Kìa, vừa sớm mai chúng đi ra làm công việc mình, Tìm lương thực mình, như lừa rừng nơi đồng vắng; Đồng vắng cấp thực vật cho con cái chúng nó.

vietnamese@Job:24:6 @ Chúng nó thâu góp rơm cỏ tại trong đồng ruộng, Mót trái nho trong vườn của kẻ là ác.

vietnamese@Job:24:7 @ Trọn đêm chúng nó nằm trần truồng không quần áo, Và chẳng có mềm đắp khỏi lạnh.

vietnamese@Job:24:10 @ Đến đỗi người nghèo phải đi trần không áo, Vác những bó lúa, mà bị đói.

vietnamese@Job:24:12 @ Từ trong thành nổi lên tiếng thở than của người ta, Linh hồn kẻ bị thương kêu van; Song Đức Chúa Trời không kể đến tội ác vẫn phạm tại đó.

vietnamese@Job:24:16 @ Đương đêm tối tăm chúng nó khoét nhà, Ban ngày lại rút ẩn mất; Chúng nó chẳng biết ánh sáng.

vietnamese@Job:24:17 @ Buổi sáng vốn là bóng chết cho chúng nó thay thảy, Vì chúng nó biết sự kinh hãi về bóng sự chết,

vietnamese@Job:24:18 @ Chúng nó qua chong chóng như vật nhẹ trôi nơi mặt nước; Phần nghiệp họ bị rủa sả tại trên đất; Chẳng còn trở về lối vườn nho nữa.

vietnamese@Job:24:19 @ Sự khô hạn và sự nắng tiêu tan nước tuyết đi; âm phủ cũng làm như vậy cho những kẻ có tội.

vietnamese@Job:24:20 @ Lòng mẹ sẽ quên chúng nó đi; Các sâu bọ ăn ngon chúng nó; Người ta không còn nhớ họ nữa; Và sự gian ác sẽ bị bẻ gẫy ra như cây cối.

vietnamese@Job:24:21 @ Chúng nó cướp giựt người đờn bà son sẻ, không sanh con, Chẳng làm điều lành cho người góa bụa.

vietnamese@Job:24:22 @ Song Đức Chúa Trời lấy quyền năng Ngài mà bảo toàn người thế lực; Ngài đỡ lên kẻ hết trông được bảo tồn mạng sống mình.

vietnamese@Job:24:23 @ Đức Chúa Trời ban cho chúng sự vững vàng, chúng nương cậy nơi sự ấy; Nhưng con mắt Ngài coi chừng đường lối của chúng.

vietnamese@Job:24:24 @ Chúng được cao trọng; đoạn một ít lâu, chẳng còn nữa. Chúng ngã xuống, bị cất đem đi như mọi người khác; Họ bị cắt như ngọn gié lúa vậy.

vietnamese@Job:24:25 @ Nếu điều đó chẳng vậy, ai bắt lẽ tôi nói dối, Và diệt lời giảng luận tôi ra hư không?

vietnamese@Job:25:4 @ Làm sao loài người được công bình trước mặt Đức chúa Trời? Kẻ nào bị người nữ sanh ra, sao cho là trong sạch được?

vietnamese@Job:25:6 @ Phương chi loài người vốn giống như con sâu, Và con cái loài người giống như một con giòi bọ!

vietnamese@Job:26:2 @ Ngươi đã phù trợ kẻ không quyền dường nào! Tiếp cứu cánh tay chẳng sức lực,

vietnamese@Job:26:3 @ Khuyên luận kẻ vô tri, Và tỏ biết bao sự khôn sáng chơn thật!

vietnamese@Job:26:4 @ Người đã giảng luận cho ai? Linh hồn của ai bởi người mà ra?

vietnamese@Job:26:5 @ Kẻ qua đời run rảy Dưới nước lớn, và muôn vật ở đó cũng vậy.

vietnamese@Job:26:6 @ Am phủ bày lộ ra trước mặt Đức Chúa Trời, Và vực sâu không màn che khuất,

vietnamese@Job:26:12 @ Ngài lấy quyền năng mình mà khiến biển dậy lên, Và nhờ sự khôn ngoan mình mà đánh vỡ Ra-háp.

vietnamese@Job:26:13 @ Thần Chúa điểm trang các từng trời; Tay Chúa đấm lũng rắn thoảng qua lẹ.

vietnamese@Job:26:14 @ Kìa, ấy chỉ là biên giới của các đường lối Ngài; Ta được nghe tiếng nói về Chúa xầm xì nhỏ thay! Nhưng ai hiểu rõ tiếng sấm của quyền năng Ngài?

vietnamese@Job:27:1 @ Gióp tiếp nói lẽ luận cao mình, mà rằng:

vietnamese@Job:27:2 @ Đức Chúa Trời đã đoạt lấy lý tôi, Đấng Toàn năng khiến linh hồn tôi bị cay đắng, Tôi chỉ sanh mạng của Ngài mà thề rằng:

vietnamese@Job:27:3 @ Hễ hơi thở tôi còn ở mình tôi, Và sanh khí của Đức Chúa Trời còn trong lỗ mũi tôi,

vietnamese@Job:27:4 @ Quả hẳn môi tôi sẽ chẳng nói sự gian ác, Lưỡi tôi cũng không giảng ra điều giả dối.

vietnamese@Job:27:5 @ Khi tôi đoán xét, không thể nào cho các bạn là phải! Cho đến kỳ chết, tôi chẳng hề thôi quả quyết rằng tôi trọn vẹn.

vietnamese@Job:27:6 @ Tôi giữ chặt sự công bình mình, không rời bỏ nó; Trọn đời tôi, lòng tôi sẽ chẳng cáo trách tôi.

vietnamese@Job:27:7 @ Ước gì cừu địch tôi bị xử như kẻ ác, Và kẻ dấy lên nghịch cùng tôi bị cầm như kẻ trái lẽ công bình.

vietnamese@Job:27:8 @ Dầu kẻ ác được tài sản, Đức Chúa Trời cất lấy linh hồn nó đi; Vậy, sự trông cậy kẻ ác là gì?

vietnamese@Job:27:11 @ Tôi sẽ chỉ dạy cho các bạn việc tay Đức Chúa Trời làm, Không giấu các bạn ý của Đấng Toàn năng.

vietnamese@Job:27:13 @ Này là phần mà Đức Chúa Trời định cho kẻ ác, Và cơ nghiệp của kẻ cường bạo nhận lãnh từ Đấng Toàn năng:

vietnamese@Job:27:15 @ Kẻ còn sống sót lại của hắn bị sự chết vùi dập, Và người góa bụa hắn sẽ không than khóc.

vietnamese@Job:27:17 @ Thật hắn sắm sửa, song rồi ra người công bình sẽ mặc lấy, Còn bạc, kẻ vô tội sẽ chia nhau.

vietnamese@Job:27:19 @ Hắn nằm xuống giàu có, song sẽ chẳng được liệm; Nó mở con mắt ra, bèn chẳng còn nữa.

vietnamese@Job:27:20 @ Sự kinh khiếp thình lình áp vào hắn như thể nước lụt; Bão tố đoạt lấy hắn trong lúc ban đêm.

vietnamese@Job:27:21 @ Gió đông đem hắn đi, bèn biệt mất; Một luồng dông lớn rứt hắn đi khỏi chổ hắn.

vietnamese@Job:27:22 @ Đức Chúa Trời giáng tai vạ trên mình hắn, chẳng thương xót lấy; Hắn rất muốn chạy trốn khỏi tay Ngài.

vietnamese@Job:28:1 @ Bạc có mỏ để người ta đào lấy nó, Và vàng có nơi người ta luyện nó.

vietnamese@Job:28:2 @ Sắt từ nơi đất lấy ra, Đá đúc chảy ra mà lấy được đồng.

vietnamese@Job:28:3 @ Loài người làm tan tăm tối, Dò xét đến cùng tột, Hòn đá ở nơi âm ẩm tối tăm đen kịch.

vietnamese@Job:28:4 @ Người ta đào mỏ xa chỗ loài người ở trên thế, Tại trong nơi vắng vẻ không chơn người đi đến; Chúng bị treo và đòng đưa xa cách loài người,

vietnamese@Job:28:5 @ Đất sanh ra lương thực, Còn ở bên dưới nó dường như bị lửa xao lộn.

vietnamese@Job:28:6 @ Các đá nó là chỗ có ngọc bích, Người ta tìm được mạt vàng tại đó.

vietnamese@Job:28:7 @ Chim ăn mồi chẳng biết đường lối nầy; Mắt chim ưng không tìm nó ra được;

vietnamese@Job:28:9 @ Loài người tra tay trên hòn đá cứng, Đánh đổ các núi từ nơi nền của nó.

vietnamese@Job:28:13 @ Người ta chẳng biết được giá trị nó; Nó không ở tại trên đất của loài sống.

vietnamese@Job:28:15 @ Chẳng dùng vàng ròng đổi lấy nó đặng, Cũng không hề cân bạc mà mua được nó.

vietnamese@Job:28:16 @ Người ta không đánh giá nó với vàng Ô-phia, Hoặc với ngọc hồng mã não hay là với ngọc bích.

vietnamese@Job:28:17 @ Chẳng sánh nó được với vàng hay là pha lê, Cũng không đổi nó để lấy khí dụng bằng vàng ròng.

vietnamese@Job:28:21 @ Nó vẫn giấu khuất mắt các loài sống. Và tránh ẩn các chim trời.

vietnamese@Job:28:22 @ Chốn trầm luân và sự chết nói rằng: Lỗ tai chúng tôi có nghe tiếng đồn về nó.

vietnamese@Job:28:25 @ Khi Ngài định sức nặng cho gió, độ lượng cho các nước,

vietnamese@Job:28:26 @ Định luật lệ cho mưa, Và lập đường lối cho chớp và sấm.

vietnamese@Job:28:27 @ Bấy giờ Ngài thấy sự khôn ngoan, và bày tỏ nó ra, Ngài lập nó và dò xét nó nữa;

vietnamese@Job:28:28 @ Đoạn, phán với loài nguời rằng: Kính sợ Chúa, ấy là sự khôn ngoan; Tránh khỏi điều ác, ấy là sự thông sáng.

vietnamese@Job:29:1 @ Gióp cứ nói lẽ luận cao mình, mà rằng:

vietnamese@Job:29:4 @ Chớ chi tôi được như lúc còn tráng kiệt, Khi tình thiệt hữu của Đức Chúa Trời còn đoái đến trại tôi;

vietnamese@Job:29:6 @ Lúc tôi rửa chơn trong sữa, Và hòn đá phun suối dầu ra cho tôi!

vietnamese@Job:29:9 @ Những quan trưởng kiêng nói, Và lấy tay bụm miệng;

vietnamese@Job:29:10 @ Tiếng người tước vị nín thinh, Và lưỡi họ dính nơi ổ gà.

vietnamese@Job:29:11 @ Khi tai ai nghe tôi, bèn xưng tôi có phước, Mắt ai thấy tôi, bèn làm chứng cho tôi.

vietnamese@Job:29:13 @ Kẻ gần chết chúc phước cho tôi, Và tôi làm cho lòng người góa bụa nức nở vui mừng.

vietnamese@Job:29:14 @ Tôi mặc lấy sự công bình, và nó che phủ tôi, Sự ngay thẳng tôi khác nào áo ngoài và mão triều thiên.

vietnamese@Job:29:16 @ Tôi đã làm cha cho kẻ nghèo khó, Còn duyên cớ của kẻ lạ, tôi tra xét cho rõ ràng.

vietnamese@Job:29:20 @ Vinh hiển ta mới mẻ với ta luôn, Cung ta được cứng mạnh lại trong tay ta.

vietnamese@Job:29:21 @ Người ta lắng tai nghe tôi, chờ đợi, Và làm thinh đặng nghe lời tôi bàn.

vietnamese@Job:29:22 @ Sau khi tôi nói, chúng không còn đáp lại; Lời tôi nói gội nhuần trên chúng (như sương).

vietnamese@Job:29:24 @ Tôi mỉm cười với chúng, khi chúng bị ngã lòng; Họ chẳng hề làm rối nét mặt bình tịnh tôi được.

vietnamese@Job:29:25 @ Tôi chọn con đường cho chúng, và ngồi làm đầu họ, Ở như vua tại ở giữa quân đội, Khác nào một kẻ an ủy những người sầu.

vietnamese@Job:30:2 @ Sức mạnh của họ đã hư hại rồi; Vậy, sức lực tay họ dùng làm ích gì cho tôi?

vietnamese@Job:30:3 @ Chúng ốm tong vì bị đói kém thiếu thốn, đi gậm cạp đất khô hóc, Từ lâu đã bỏ hoang vắng vẻ.

vietnamese@Job:30:4 @ Chúng hái rau sam biển trong bụi cây, Rễ cây giêng giếng làm vật thực cho họ.

vietnamese@Job:30:5 @ Chúng bị đuổi đi khỏi giữa loài người; Người ta kêu la chúng như kêu la kẻ trộm.

vietnamese@Job:30:7 @ Chúng tru thét giữa bụi cây, Nằm lộn lạo nhau dưới các lùm gai.

vietnamese@Job:30:8 @ Chúng là con cái kẻ ngu xuẩn, cha họ chẳng tuổi tên, Họ bị đuổi ra khỏi xứ.

vietnamese@Job:30:9 @ Còn bây giờ, tôi trở nên lời ca hát của họ, Làm đề cho chuyện trò của họ.

vietnamese@Job:30:10 @ Họ gớm ghiếc tôi, xa lánh tôi, Không kiêng nhổ khạc nơi mặt tôi.

vietnamese@Job:30:11 @ Bởi vì Đức Chúa Trời đã làm dùn cây cung tôi, và sỉ nhục tôi. Chúng ném hàm khớp khỏi trước mặt tôi.

vietnamese@Job:30:12 @ Cái hố lu la nầy dấy lên nơi tay hữu tôi; Chúng xô đẩy chơn tôi, Sửa soạn cho tôi con đường hiểm độc của chúng.

vietnamese@Job:30:13 @ Chúng phá hủy đường lối tôi, Giúp vào việc tàn hại tôi; Song chẳng có ai đến tiếp cứu chúng.

vietnamese@Job:30:14 @ Chúng do nơi hư lũng lớn mà đến, Xông vào tôi giữa sự đồi tàn.

vietnamese@Job:30:16 @ Bây giờ, linh hồn tôi tan ra trong mình tôi; Các ngày gian nan đã hãm bắt tôi,

vietnamese@Job:30:17 @ Đêm soi xương cốt tôi làm nó rời ra khỏi tôi, Đau đớn vẫn cắn rỉa tôi, không ngưng nghỉ chút nào.

vietnamese@Job:30:18 @ Vì cớ năng lực lớn của Đức Chúa Trời, áo ngoài tôi hư nát; Năng lực ấy riết khí tôi lại như cổ áo tôi.

vietnamese@Job:30:20 @ Tôi kêu la cùng Chúa, song Chúa chẳng đáp lời; Tôi đứng tại đó, và Chúa chỉ ngó xem tôi.

vietnamese@Job:30:21 @ Chúa trở nên dữ tợn đối với tôi, Lấy năng lực tay Chúa mà rượt đuổi tôi.

vietnamese@Job:30:22 @ Chúa cất tôi lên trên cánh gió, Khiến nó đem tôi đi, và tiêu diệt tôi giữa trận bão.

vietnamese@Job:30:23 @ Vì tôi biết rằng Chúa sẽ dẫn tôi đến chốn sự chết, Là nơi hò hẹn của các người sống.

vietnamese@Job:30:24 @ Song trong khi người nào bị tàn hại, họ há chẳng giơ tay ra sao? Hoặc đương cơn tai nạn, họ há không cất tiếng kêu la ư?

vietnamese@Job:30:25 @ Chớ thì tôi không khóc kẻ bị thời thế khó khăn sao? Lòng tôi há chẳng buồn thảm vì kẻ nghèo khổ sao?

vietnamese@Job:30:26 @ Tôi đợi chờ phước hạnh, tai họa bèn xảy đến; Tôi trông cậy ánh sáng, tăm tối lại tới cho.

vietnamese@Job:30:27 @ Lòng tôi trằn trọc không an nghỉ; Các ngày gian nan xông áp vào tôi.

vietnamese@Job:31:1 @ Tôi đã có lập ước với mắt tôi; Vậy, làm sao tôi còn dám nhìn người nữ đồng trinh?

vietnamese@Job:31:2 @ Vì phần do Đức Chúa Trời ở trên trời, Và cơ nghiệp do Đấng Toàn năng ở nơi cao, là đí gì?

vietnamese@Job:31:3 @ Há chẳng phải sự tai họa cho kẻ gian ác, Và sự hư hại cho kẻ làm dữ sao?

vietnamese@Job:31:4 @ Chớ thì Đức Chúa Trời chẳng thấy đường lối tôi, Và đếm các bước tôi sao?

vietnamese@Job:31:6 @ Nguyện Đức Chúa Trời cân tôi trên cân thăng bằng, Thì Ngài sẽ nhìn biết sự thanh liêm của tôi.

vietnamese@Job:31:7 @ Nếu chơn tôi trở bước bỏ con đường chánh đáng, Và lòng tôi đi theo con mắt tôi, Nếu có sự ô uế chi dính vào tay tôi,

vietnamese@Job:31:9 @ Nếu lòng tôi bị người nữ quyến dụ, Nếu tôi rình rập ở nơi cửa của lân cận tôi,

vietnamese@Job:31:12 @ Tội ấy là một ngọn lửa thiêu hóa cho đến chốn trầm luân, Tàn hại các của cải tôi đến tận cùng.

vietnamese@Job:31:13 @ Nếu tôi có khinh duyên cớ của tôi trai tớ gái tôi, Lúc chúng nó tranh luận với tôi,

vietnamese@Job:31:14 @ Thì tôi sẽ làm sao khi Đức Chúa Trời chổi dậy? Khi Ngài đến thẩm sát tôi, tôi sẽ đáp sao?

vietnamese@Job:31:15 @ Đấng đã tạo thành tôi trong lòng mẹ tôi, Há chẳng có dựng nên chúng nó sao? Há chẳng phải cũng một Đức Chúa Trời dựng nên chúng ta trong lòng mẹ sao?

vietnamese@Job:31:18 @ Thật từ lúc tôi còn trẻ, nó cùng lớn lên với tôi như con với cha; Còn người góa bụa, tôi đã nâng đỡ từ khi tôi lọt lòng mẹ tôi;

vietnamese@Job:31:20 @ Nếu lòng người không chúc phước cho tôi, Và người không nhờ lông chiên tôi mà được ấm áp;

vietnamese@Job:31:23 @ Vì sự tai họa từ Đức Chúa Trời giáng xuống làm tôi kinh khiếp, Và trước mặt sự oai nghiêm Ngài, Tôi nào làm chi được.

vietnamese@Job:31:24 @ Nếu tôi có để lòng tin cậy nơi vàng, Và nói với vàng ròng rằng: Ngươi là sự nương nhờ của ta;

vietnamese@Job:31:25 @ Nếu tôi vui mừng về tài vật tôi nhiều, Và vì tay tôi đã nắm được lắm của;

vietnamese@Job:31:26 @ Nếu tôi có thấy mặt trời chiếu sáng, Và mặt trăng mọc lên soi tỏ,

vietnamese@Job:31:27 @ Nếu lòng tôi có thầm mê hoặc, Và miệng tôi hôn gởi tay tôi;

vietnamese@Job:31:28 @ Điều đó cũng là một tội ác đáng bị quan xét phạt; Vì nếu làm vậy, tôi đã từ chối Đức Chúa Trời trên cao kia.

vietnamese@Job:31:29 @ Nếu tôi có vui mừng vì cớ tàn hại kẻ ghét tôi, Và hứng lòng khi tai vạ giáng cho nó;

vietnamese@Job:31:30 @ Trái lại tôi không cho phép miệng tôi phạm tội, Mà lấy sự rủa sả trù ẻo, nguyện hại mạng sống nó;

vietnamese@Job:31:32 @ Người lạ không có ngủ đêm ở ngoài đường; Tôi mở cửa cho kẻ hành khách;

vietnamese@Job:31:33 @ Nếu tôi có che tội mình như A-đam, Mà giấu sự gian ác mình ở trong lòng,

vietnamese@Job:31:34 @ Tại vì tôi kinh hãi chúng đông, Và e sợ khi bị họ hàng khinh bỉ, Đến đổi ở yên lặng, chẳng dám bước ra khỏi cửa.

vietnamese@Job:31:35 @ Oi! Chớ chi có một người nghe tôi! Nầy là dấu hiệu tôi ký, Nguyện Đấng Toàn năng đáp lời tôi; Nguyện kẻ cừu nghịch tôi làm một trạng từ!

vietnamese@Job:31:39 @ Nếu tôi ăn sản vật nó mà không trả giá bạc, Làm khuấy khuất nguyên chủ nó cho đến phải chết mất;

vietnamese@Job:31:40 @ Nguyện gai góc mọc thay lúa miến, Và cỏ lùng thế cho lúa mạch! Đến đây hết lời của Gióp.

vietnamese@Job:32:1 @ Bấy giờ, ba người ấy thôi đáp lời với Gióp, vì người tự thấy mình là công bình.

vietnamese@Job:32:2 @ Ê-li-hu, con trai của Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, về dòng dõi Ram, lấy làm tức giận Gióp, bởi vì người tự xưng mình là công bình hơn là Đức Chúa Trời.

vietnamese@Job:32:3 @ Ê-li-hu cũng nổi giận ba bạn của Gióp, bởi vì họ chẳng tìm được lẽ đáp lại, mà lại định tội cho Gióp.

vietnamese@Job:32:4 @ Vả, Ê-li-hu có đợi Gióp luận xong đặng nói với Gióp, bởi vì các người đó đều lớn tuổi hơn mình.

vietnamese@Job:32:5 @ Vậy, khi Ê-li-hu thấy chẳng còn câu trả lời chi nơi miệng của ba người kia nữa, cơn thạnh nộ người bèn phừng lên.

vietnamese@Job:32:6 @ Ê-li-hu, con trai Ba-ra-kê-ên, người Bu-xi, bèn cất tiếng lên nói rằng: Tôi đang trẻ, còn các anh là ông già; Vì vậy, tôi nhát, không dám tỏ cho các anh biết ý tưởng tôi.

vietnamese@Job:32:7 @ Tôi nghĩ rằng: Ai đã sống lâu ngày sẽ nói, Số năm cao sẽ dạy sự khôn ngoan.

vietnamese@Job:32:8 @ Nhưng có thần linh ở trong loài người, Và hơi thở của Đấng Toàn năng cho chúng sự khôn sáng.

vietnamese@Job:32:9 @ Người tôn trọng chẳng phải khôn ngoan, Bực lão thành chẳng thông hiểu sự công bình.

vietnamese@Job:32:11 @ Kìa, tôi đã chờ đợi nghe các lời của phô anh, Lắng tai nghe những lời luận biện các anh, Cho đến khi các anh đã tra xét đều cho xong.

vietnamese@Job:32:12 @ Thật, tôi có chăm chỉ nghe các anh. Thấy chẳng một ai trong các anh thắng hơn Gióp, Hoặc lời của người được.

vietnamese@Job:32:13 @ Chớ nói rằng: Chúng ta tìm được khôn ngoan; Đức Chúa Trời thắng hơn người được, loài người chẳng làm đặng.

vietnamese@Job:32:14 @ Vả, Gióp không có tranh luận với tôi, Vậy, tôi sẽ chẳng dùng lời các anh mà đáp lại người.

vietnamese@Job:32:15 @ Họ sửng sốt không đáp chi nữa; Đã cạn lời hết tiếng rồi.

vietnamese@Job:32:16 @ Tôi há phải chờ đợi, vì họ hết nói, Không còn chi trả lời gì nữa sao?

vietnamese@Job:32:17 @ Theo phiên tôi cũng sẽ đáp lời chớ; Tôi cũng tỏ ra ý tưởng mình chớ;

vietnamese@Job:32:18 @ Vì tôi đã đầy dẫy lời nói, Trí trong lòng tôi cảm giục tôi nói.

vietnamese@Job:32:19 @ Nầy, lòng tôi như rượu chưa khui, Nó gần nứt ra như bầu rượu mới.

vietnamese@Job:32:20 @ Tôi sẽ nói và được nhẹ nhàng; Tôi sẽ mở môi miệng ra và đáp lời.

vietnamese@Job:33:1 @ Nhưng vậy, hỡi Gióp, xin hãy nghe các diễn thuyết tôi. Khá lắng tai nghe các lời nói tôi.

vietnamese@Job:33:2 @ Kìa, tôi đã mở miệng ra, Lưỡi tôi nói trong họng tôi.

vietnamese@Job:33:3 @ Các lời tôi nói sẽ chiếu theo sự chánh trực của lòng tôi; Điều tôi biết lưỡi tôi sẽ nói cách thành thực.

vietnamese@Job:33:5 @ Nếu đáp được, hãy đáp lại cho tôi, Hãy đứng dậy, bày ra lời của ông tại trước mặt tôi!

vietnamese@Job:33:7 @ Sự oai nghi tôi nào sẽ làm cho ông kinh khiếp, Và quyền thế tôi sẽ chẳng đè ép ông.

vietnamese@Job:33:8 @ Quả ông có nói đến tai tôi, Tôi đã nghe tiếng lời của ông nói rằng:

vietnamese@Job:33:9 @ Tôi trong sạch, không có vi phạm; Tôi vô tội, và trong lòng tôi chẳng có gian ác gì.

vietnamese@Job:33:11 @ Ngài riết chơn tôi vào cùm, Và coi chừng đường lối tôi.

vietnamese@Job:33:12 @ Nầy, tôi muốn đáp với ông rằng trong các lời ấy ông nói vô lý; Vì Đức Chúa Trời là lớn hơn loài người.

vietnamese@Job:33:13 @ Nhơn sao ông tranh luận với Ngài? Ngài không bày giãi điều nào Ngài làm.

vietnamese@Job:33:14 @ Vì Đức Chúa Trời phán một lần, Hoặc hai lần; nhưng người ta không để ý đến.

vietnamese@Job:33:15 @ Ngài phán trong chiêm bao, trong dị tượng ban đêm, Lúc người ta ngủ mê, Nằm ngủ trên giường mình;

vietnamese@Job:33:16 @ Bấy giờ Ngài mở lỗ tai loài người, Niêm phong lời giáo huấn mà Ngài dạy cho họ,

vietnamese@Job:33:17 @ Hầu cho chở loài nguời khỏi điều họ toan làm, Và giấu họ tánh kiêu ngạo,

vietnamese@Job:33:18 @ Cứu linh hồn họ khỏi cái huyệt, Và mạng sống khỏi bị gươm giết,

vietnamese@Job:33:19 @ Loài người nằm trên giường mình bị đau đớn sửa phạt, Và xương cốt người hàng tranh chạm nhau mãi mãi,

vietnamese@Job:33:20 @ Miệng người bèn lấy làm gớm ghiếc vật thực, Và linh hồn người ghét những đồ ăn mĩ vị.

vietnamese@Job:33:21 @ Thịt người tiêu hao không còn thấy nữa, Và xương người, mà trước chẳng thấy được, bèn bị lộ ra.

vietnamese@Job:33:22 @ Linh hồn người đến gần cái hầm, Và sự sống người xích lại kẻ giết.

vietnamese@Job:33:23 @ Nếu trong một ngàn thiên sứ, có một thiên sứ làm kẻ truyền-giải cho người, Để chỉ dạy người biết điều ngay thẳng cho người,

vietnamese@Job:33:24 @ At Đức Chúa Trời làm ơn cho người và phán rằng: "Hãy giải cứu nó khỏi bị sa xuống cái hầm; Ta đã tìm đặng giá chuộc rồi"

vietnamese@Job:33:25 @ Người sẽ được thẳng da mát thịt như buổi thơ ấu; Người trở lại ngày đang thì.

vietnamese@Job:33:26 @ Người cầu nguyện cùng Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời bèn đoái thương người, Khiến người vui mừng xem thấy mặt Ngài, Và Ngài trả lại sự công bình cho người.

vietnamese@Job:33:27 @ Đoạn, người đó sẽ hát trước mặt loài người, mà rằng: "Tôi đã phạm tội, làm hư hoại sự ngay thẳng, Song chẳng có ích gì cho tôi.

vietnamese@Job:33:28 @ Đức Chúa Trời có giải cứu linh hồn tôi khỏi sa xuống hầm, Và sự sống tôi sẽ thấy ánh sáng."

vietnamese@Job:33:29 @ Kìa, các việc ấy Đức Chúa Trời làm cho loài người; Đến hai lần, hoặc ba lần,

vietnamese@Job:33:30 @ Đặng khiến linh hồn người trở lại khỏi cái hầm, Hầu cho người được ánh sáng kẻ sống chiếu vào cho.

vietnamese@Job:33:31 @ Hỡi Gióp, hãy chăm chỉ nghe tôi; Khá làm thinh, thì tôi sẽ nói.

vietnamese@Job:33:32 @ Nếu ông có điều gì muốn nói, hãy đáp lại tôi; Khá nói, vì tôi muốn xưng ông là công bình.

vietnamese@Job:33:33 @ Bằng chẳng, hãy nghe tôi; Hãy làm thinh, thì tôi sẽ dạy cho ông sự khôn ngoan.

vietnamese@Job:34:1 @ Ê-li-hu lại cất tiếng mà nói rằng:

vietnamese@Job:34:2 @ Hỡi các người khôn ngoan, hãy nghe những lời nói tôi; Ớ kẻ thông sáng, hãy lắng tai nghe tôi;

vietnamese@Job:34:3 @ Vì lỗ tai thử những lời nói, Như ổ gà nếm lấy đồ ăn,

vietnamese@Job:34:4 @ Chúng ta hãy chọn cho mình điều phải, Chung nhau nhìn biết việc tốt lành.

vietnamese@Job:34:5 @ Vì Gióp có nói rằng: "Tôi vốn là công bình, Nhưng Đức Chúa Trời đã cất sự lý đoán tôi.

vietnamese@Job:34:6 @ Tuy tôi ngay thẳng, người ta cho tôi là kẻ nói dối; Dẫu tôi không phạm tội, thương tích tôi không chữa lành được."

vietnamese@Job:34:7 @ Ai là người giống như Gióp? Người uống lời nhạo báng như thể nước;

vietnamese@Job:34:8 @ Người kết bạn với kẻ làm hung nghiệt, Và đồng đi với người gian ác?

vietnamese@Job:34:9 @ Vì người có nói rằng: "Chẳng ích lợi chi cho loài người Tìm kiếm điều vui thích mình nơi Đức Chúa Trời."

vietnamese@Job:34:10 @ Vì vậy, hỡi người thông sáng, hãy nghe tôi: Đức Chúa Trời chẳng hề hành ác, Đấng Toàn năng không bao giờ làm hung nghiệt.

vietnamese@Job:34:11 @ Ngài báo ứng loài người tùy công việc mình làm, Khiến mỗi người tìm được lại chiếu theo tánh hạnh mình.

vietnamese@Job:34:12 @ Quả thật Đức Chúa Trời không làm ác, Đấng Toàn năng chẳng trái phép công bình.

vietnamese@Job:34:14 @ Nếu Ngài chỉ lo tưởng đến chính mình Ngài, Thâu lại về mình thần linh và hơi thở của Ngài,

vietnamese@Job:34:15 @ Thì các loài xác thịt chắc chết chung nhau hết, Và loài người trở vào bụi đất.

vietnamese@Job:34:16 @ Nếu ông có sự thông sáng, hãy nghe điều nầy; Khá lắng tai nghe tiếng lời nói của tôi.

vietnamese@Job:34:17 @ Chớ thì người nào ghét sự công bình sẽ được cai trị sao? Ong há dám lên án cho Đấng công bình cao cả ư?

vietnamese@Job:34:18 @ Há có nên nói với vua rằng: "Đồ xấu xa nà?" Hay là nói với người tước vị rằng: "Kẻ ác nghiệp mầy?"

vietnamese@Job:34:19 @ Phương chi Đấng chẳng tư vị những vương tử, Chẳng xem kẻ giàu trọng hơn kẻ nghèo; Bởi chúng hết thảy là công việc của tay Ngài.

vietnamese@Job:34:20 @ Trong giây phút, giữa ban đêm, chúng đều chết; Bá tánh xiêu tó và qua mất đi, Các kẻ cường quyền bị cất đi, không phải bởi tay loài người.

vietnamese@Job:34:21 @ Vì mắt Đức Chúa Trời xem xét đường lối loài người, Ngài nom các bước họ.

vietnamese@Job:34:22 @ Chẳng có tối tăm mù mịt nào Cho kẻ làm ác ẩn núp mình được.

vietnamese@Job:34:23 @ Khi Đức Chúa Trời phán xét loài người, Thì chẳng cần khiến họ đến trước mặt Ngài hai lần đặng tra xét.

vietnamese@Job:34:24 @ Ngài hủy phá kẻ cường quyền không cần tra soát, Rồi lập kẻ khác thế vào cho;

vietnamese@Job:34:27 @ Bởi vì chúng có xây bỏ theo Chúa, Không kể đến các đường lối Ngài.

vietnamese@Job:34:28 @ Chúng làm cho tiếng kẻ nghèo thấu đến Chúa, Và Chúa nghe tiếng kêu la của kẻ bị gian truân.

vietnamese@Job:34:29 @ Khi Ngài ban cho bình an, ai sẽ làm cho rối loạn? Khi Ngài ẩn mắt mình, ai có thể thấy Ngài? Ngài làm như vậy hoặc cho dân tộc nào, hoặc cho người nào,

vietnamese@Job:34:31 @ Vì có người nào bao giờ nói với Đức Chúa Trời rằng: "Tôi đã mang chịu sửa phạt tôi, tôi sẽ không làm ác nữa;

vietnamese@Job:34:32 @ Điều chi tôi chẳng thấy, xin Chúa chỉ dạy cho tôi; Nếu tôi có làm ác, tôi sẽ chẳng làm lại nữa?

vietnamese@Job:34:33 @ Đức Chúa Trời há cứ theo ý tưởng ông mà báo ứng ông sao? Vì ông có bỏ sự báo ứng của Chúa, nên ông phải chọn lựa lấy, chớ chẳng phải tôi; Vậy nên điều ông biết, hãy nói đi.

vietnamese@Job:34:35 @ "Gióp nói cách không hiểu biết, Và lời của người thiếu sự thông sáng."

vietnamese@Job:34:36 @ Tôi nguyện cho Gióp bị thử thách đến cùng, Bởi vì người có đáp lời như kẻ ác;

vietnamese@Job:34:37 @ Người có thêm sự phản nghịch vào tội lỗi mình, Vỗ tay mình tại giữa chúng tôi, Và càng thêm lời nói nghịch Đức Chúa Trời.

vietnamese@Job:35:1 @ Ê-li-hu lại nói rằng:

vietnamese@Job:35:2 @ Ong đã nói rằng: Tôi vốn công bình hơn Đức Chúa Trời; Lại nói: Tôi sẽ đặng lời gì? Nhược bằng chẳng phạm tôi,

vietnamese@Job:35:3 @ Tôi há sẽ được ích hơn chăng? Chớ thì ông tưởng lời ấy có lý sao?

vietnamese@Job:35:4 @ Tôi sẽ đáp lại ông, Và các bạn hữu của ông nữa.

vietnamese@Job:35:5 @ Hãy ngước mắt lên xem các từng trời; Hãy coi áng mây, nó cao hơn ông.

vietnamese@Job:35:7 @ Nếu ông công bình, ông sẽ ban gì cho Ngài? Ngài sẽ lãnh điều gì bởi tay của ông?

vietnamese@Job:35:8 @ Sự gian ác của ông có thể hại một người đồng loại ông, Và sự công bình ông có thể làm ích cho một con cái loài người.

vietnamese@Job:35:10 @ Nhưng không ai hỏi rằng: Đức Chúa Trời, là Đấng Tạo hóa của tôi, ở đâu? Ngài khiến cho người ta hát vui mừng trong ban đêm,

vietnamese@Job:35:11 @ dạy dỗ chúng tôi được thông sáng hơn các loài thú trên đất, Và làm cho trở nên khôn ngoan hơn các loài chim trời.

vietnamese@Job:35:12 @ Người ta kêu la, song Ngài không đáp lời, Vì cớ sự kiêu ngạo của kẻ gian ác.

vietnamese@Job:35:13 @ Quả thật lời cầu nguyện hư giả, Đức Chúa Trời chẳng dủ nghe, Đấng Toàn năng chẳng thèm đoái đến.

vietnamese@Job:35:15 @ Bây giờ, vì cơn thạnh nộ Ngài chưa giáng phạt, Và vì Ngài không kể đến sự kiêu hãnh cho lắm,

vietnamese@Job:35:16 @ Nên Gióp mở miệng ra luân điều hư không, Và nói thêm nhiều lời vô tri.

vietnamese@Job:36:1 @ Ê-li-hu nói tiếp rằng:

vietnamese@Job:36:2 @ Xin hãy nhịn tôi một chút, tôi sẽ chỉ cho ông; Vì tôi còn những lời binh vực Đức Chúa Trời.

vietnamese@Job:36:4 @ Quả hẳn các lời luận tôi chẳng phải giả dối; Đấng vốn trọn vẹn về tri thức đương ở cùng ông.

vietnamese@Job:36:5 @ Kìa, Đức Chúa Trời có quyền năng, không khinh bỉ ai; Trí huệ Ngài rất rộng lớn.

vietnamese@Job:36:9 @ Thì Ngài chỉ tỏ cho họ công việc mình đã làm, Các tội lỗi và tánh hạnh kiêu ngạo của họ.

vietnamese@Job:36:10 @ Ngài cũng mở lỗ tai của chúng cho nghe lời sửa dạy, Khuyên họ trở lại bỏ điều gian ác.

vietnamese@Job:36:13 @ Lòng giả hình tích chứa sự thạnh nộ; Khi Đức Chúa Trời bắt xiềng chúng, chúng chẳng kêu cứu.

vietnamese@Job:36:15 @ Đức Chúa Trời dùng sự hoạn nạn mà cứu kẻ bị hoạn nạn, Và nhờ sự hà hiếp mà mở lỗ tai của người.

vietnamese@Job:36:16 @ Ngài cũng chắc đã muốn dụ ông khỏi hoạn nạn, Đặt ông nơi khoảng khoát, chẳng còn sự cực lòng; Còn các món ăn dọn nơi bàn ông, tất đều được đầy mỡ béo.

vietnamese@Job:36:17 @ Nhưng ông đầy dẫy sự nghị luận của kẻ ác; Sự xét đoán và sự hình phạt chắc sẽ hãm bắt ông.

vietnamese@Job:36:18 @ Chớ để cơn giận giục ông chống cự cùng sự sửa phạt; Đừng lầm lạc vì cớ giá bội thường lớn quá.

vietnamese@Job:36:19 @ Chớ thì sự giàu có ông và các thế lực của ông, Có thể cứu ông khỏi sự hoạn nạn sao?

vietnamese@Job:36:20 @ Chớ ước ao đêm tối, Là lúc dân tộc bị cất đi khỏi chỗ mình.

vietnamese@Job:36:21 @ Khá giữ lấy mình, chớ xây về tội ác; Vì ấy là điều ông ưa chọn hơn sự hoạn nạn.

vietnamese@Job:36:22 @ Kìa, Đức Chúa Trời dùng quyền năng mà làm việc cách cao cả, Có giáo sư nào giống như Ngài chăng?

vietnamese@Job:36:23 @ Ai có chỉ dạy cho Ngài biết con đường của Ngài? Và ai nói rằng: Chúa có làm quấy?

vietnamese@Job:36:24 @ Hãy nhớ ngợi khen các công việc Chúa, Mà loài người thường có ca tụng.

vietnamese@Job:36:25 @ Mọi nguời đều đã ngoạn xem công việc ấy, Và loài người từ xa nhìn thấy nó.

vietnamese@Job:36:26 @ Phải, Đức Chúa Trời là cực đại, chúng ta không biết được Ngài; Số năm của Ngài thọ không ai kể xiết được.

vietnamese@Job:36:28 @ Đám mây đổ mưa ấy ra, Nó từ giọt sa xuống rất nhiều trên loài người.

vietnamese@Job:36:29 @ ai có thể hiểu được cách mây giăng ra, Và tiếng lôi đình của nhà trại Ngài?

vietnamese@Job:36:30 @ Kìa, Chúa bủa ánh sáng ra chung quanh Ngài, Và che lấp đáy biển.

vietnamese@Job:36:31 @ Vì nhờ những điều ấy Ngài xét đoán các dân tộc; Ngài ban cho lương thực nhiều.

vietnamese@Job:37:4 @ Kế liền có tiếng ầm ầm, Ngài phát tiếng oai nghi và sấm rền ra, Và khi nổi tiếng Ngài lên, thì không cầm giữ chớp nhoáng lại.

vietnamese@Job:37:5 @ Đức Chúa Trời phát tiếng và sấm rền ra lạ kỳ; Ngài là những công việc lớn lao mà chúng ta hiểu không nổi?

vietnamese@Job:37:6 @ Vì Ngài phán với tuyết rằng: Hãy sa xuống đất! Và cũng phán vậy cho trận mưa mây và mưa lớn.

vietnamese@Job:37:9 @ Từ các lầu các phương nam bão tuôn tới, Và gió bắc dẫn lạnh lẽo đến.

vietnamese@Job:37:10 @ Nước đá thành ra bởi hơi thở của Đức Chúa Trời; Bề rộng của nước đông đặc lại.

vietnamese@Job:37:12 @ Nhờ Ngài dẫn dắt, nó bay vận khắp tứ phương, Đặng làm xong công việc mà Ngài phán biểu nó làm trên khắp trái đất.

vietnamese@Job:37:13 @ Ngài sai mây hoặc để giáng họa, hoặc để tưới đất, Hoặc để làm ơn cho loài người.

vietnamese@Job:37:14 @ Hỡi Gióp, hãy nghe lời nầy, Khá đứng yên, suy nghĩ về các việc diệu kỳ của Đức Chúa Trời.

vietnamese@Job:37:15 @ Ong có biết cách nào Đức Chúa Trời sắp đặt các việc ấy chăng? Cách nào Ngài chiếu lòa chớp nhoáng của mây Ngài chăng?

vietnamese@Job:37:17 @ Có biết cớ sao quần áo ông nóng, Khi Ngài lấy gió nam mà làm cho trái đất được an tịnh?

vietnamese@Job:37:19 @ Hãy dạy cho chúng tôi biết điều chúng tôi phải thưa cùng Ngài; Vì tại sự dốt nát, chúng tôi chẳng biết bày lời gì với Ngài.

vietnamese@Job:37:21 @ Bây giờ, người ta không thấy sự sáng chói lòa, nó đã ẩn trong mây; Nhưng gió thổi qua xô mây đi và trời trong trẻo lại.

vietnamese@Job:37:23 @ Luận về Đấng Toàn năng, ta không tìm thấy đến Ngài được: Ngài vốn rất quyền năng, rất chánh trực và công bình cực điểm, không hề hà hiếp ai.

vietnamese@Job:37:24 @ Bởi cớ ấy nên loài người kính sợ Ngài; Ngài không đoái đến kẻ nào tưởng mình có lòng khôn ngoan.

vietnamese@Job:38:2 @ Kẻ nầy là ai dám dùng các lời không tri thức, Mà làm cho mờ ám các mưu định ta?

vietnamese@Job:38:3 @ Khá thắt lưng người như kẻ dõng sĩ; Ta sẽ hỏi ngươi, ngươi sẽ chỉ dạy cho ta!

vietnamese@Job:38:5 @ Ai đã định độ lượng nó, Và giăng dây mực trên nó, ngươi có biết chăng?

vietnamese@Job:38:8 @ Vả lại, khi biển bể bờ và cất ra khỏi lòng đất, Ai đã lấy các cửa mà ngăn đóng nó lại?

vietnamese@Job:38:9 @ Khi ấy ta ban cho nó mây làm áo xống, Lấy tăm tối làm khăn vấn của nó;

vietnamese@Job:38:11 @ Mà rằng: Mầy đến đây, chớ không đi xa nữa, Các lượn sóng kiêu ngạo mầy phải dừng lại tại đây!

vietnamese@Job:38:15 @ Sự sáng đã cất khỏi kẻ ác, Cánh tay chúng nó giơ lên, đã bị gãy rồi.

vietnamese@Job:38:18 @ Lằn mắt ngươi có thấu đến nơi khoan khoát minh mông của đất chăng? Nếu ngươi biết các điều đó, hãy nói đi.

vietnamese@Job:38:19 @ Con đường dẫn đến nơi ở của ánh sáng là đâu? Còn nơi của tối tăm thì ở đâu?

vietnamese@Job:38:20 @ Chớ thì ngươi có thế dẫn nó lại vào địa giới nó sao? Có biết các đường lối của nhà nó ở chăng?

vietnamese@Job:38:21 @ Không sai, người biết mà! Vì ngươi đã sanh trước khi ấy, Số ngày ngươi lấy làm nhiều thay

vietnamese@Job:38:24 @ Anh sáng phân ra bởi đường nào, Và gió đông theo lối nào mà thổi ra trên đất?

vietnamese@Job:38:27 @ Đặng tưới đất hoang vu, mong quạnh, Và làm cho các chồi cây cỏ mọc lên?

vietnamese@Job:38:29 @ Nước đá ra bởi lòng của ai? Ai đẻ ra sương móc của trời?

vietnamese@Job:38:30 @ Nước đông lại như đá, rồi ẩn bí, Và mặt vực sâu trở thành cứng.

vietnamese@Job:38:31 @ Ngươi có thế riết các dây chằng Sao rua lại, Và tách các xiềng Sao cầy ra chăng?

vietnamese@Job:38:32 @ Ngươi có thế làm cho các cung Huỳnh đạo ra theo thì, Và dẫn đường cho Bắc đẩu với các sao theo nó chăng?

vietnamese@Job:38:33 @ Người có biết luật của các từng trời sao? Có thể lập chủ quyền nó dưới đất chăng?

vietnamese@Job:38:34 @ Ngươi có thế cất tiếng mình la lên cùng mây, Khiến cho mưa tuôn xuống thân ngươi chăng?

vietnamese@Job:38:36 @ Ai có đặt khôn ngoan trong lòng, Và ban sự thông sáng cho trí não?

vietnamese@Job:38:37 @ Ai nhờ sự khôn ngoan mà đếm được các mây? Khi bụi đất chảy như loài kim tan ra,

vietnamese@Job:38:38 @ Và các cục đất dính lại nhau, Ai nghiêng đổ những bình nước của các từng trời?

vietnamese@Job:38:40 @ (39 -2) Há có phải ngươi săn mồi cho sư tử cái, Và làm cho sư tử con đói được no sao?

vietnamese@Job:38:41 @ (39 -3) Ai sắm đồ ăn cho quạ, Khi con nhỏ nó kêu la cùng Đức Chúa Trời, Và bay đi đây đó không đồ ăn?

vietnamese@Job:39:4 @ (39 -7) Các con nhỏ nó trở nên mạnh mẽ, lớn lên trong đồng nội; Đoạn lìa mẹ mình, chẳng còn trở lại nữa.

vietnamese@Job:39:5 @ (39 -8) Ai để cho con lừa rừng chạy thong dong? Ai có mở trói cho con lừa lẹ làng kia?

vietnamese@Job:39:6 @ (39 -9) Ta đã ban cho nó đồng vắng làm nhà, Và ruộng mặn làm nơi ở.

vietnamese@Job:39:8 @ (39-11) Khắp các núi là đồng cỏ của nó, Nó tìm kiếm mọi vật xanh tươi.

vietnamese@Job:39:9 @ (39-12) Chớ thì con bò tót muốn làm việc cho ngươi chăng? Nó chịu ở gần bên máng cỏ ngươi chớ?

vietnamese@Job:39:10 @ (39-13) Ngươi há có thể lấy dây cột bò tót nơi giòng cày sao? Nó sẽ chịu theo sau ngươi mà bừa trũng chăng?

vietnamese@Job:39:11 @ (39-14) Ngươi há sẽ nhờ cậy nó, vì nó sức nhiều sao? Ngươi sẽ giao công lao mình cho nó chăng?

vietnamese@Job:39:12 @ (39-15) Chờ thì ngươi cậy nó đem ngũ cốc về, Và nhờ nó gom lúa mì lại trong sân ngươi ư?

vietnamese@Job:39:13 @ (39-16) Chim lạc đà đập cánh vui mừng; Nhưng cánh và lông ấy, há có biết thương yêu sao?

vietnamese@Job:39:15 @ (39-18) Quên rằng có lẽ chơn người bước nát nó, Hoặc con thú đồng giày đạp nó đi chăng.

vietnamese@Job:39:16 @ (39-19) Nó ở khắc khổ với con nó, dường như không thuộc về nó, Sự lao khổ nó luống công, nhưng nó không lo căm đến.

vietnamese@Job:39:18 @ (39-21) Khi nó đập cánh bay lên, Bèn nhạo báng ngựa và người cỡi ngựa.

vietnamese@Job:39:19 @ (39-22) Có phải ngươi ban sức lực cho ngựa, Và phủ cổ nó lông gáy rung rung chăng?

vietnamese@Job:39:21 @ (39-24) Nó đào đất trong trũng, vui mừng về sức lực mình; Nó xông tới đón quân cầm binh khí.

vietnamese@Job:39:23 @ (39-26) Trên nó vang tiếng gùi tên, Giáo và lao sáng giới.

vietnamese@Job:39:24 @ (39-27) Nó lượt dậm, vừa nhảy vừa hét, Khi kèn thổi nó chẳng cầm mình lại được.

vietnamese@Job:39:25 @ (39-28) Vừa khi nghe kèn thổi, nó bèn la: Hi! Hi! Từ xa nó đánh hơi mùi giặc, Nghe tiếng ầm ầm của các quan tướng và tiếng reo hô của chiến sĩ.

vietnamese@Job:39:27 @ (39-30) Có phải theo lịnh ngươi mà chim ưng cất lên, Và đóng ổ nó tại nơi cao?

vietnamese@Job:39:28 @ (39-31) Nó ở trong bàn thạch, đậu trên chót vót hòn đá, Tại trên đỉnh núi không ai leo lên được.

vietnamese@Job:40:1 @ (39-34) Đức Giê-hô-va còn đáp lại cho Gióp, mà rằng:

vietnamese@Job:40:2 @ (39-35) Kẻ bắt bẻ Đấng Toàn năng há sẽ tranh luận cùng Ngài sao? Kẻ cãi luận cùng Đức Chúa Trời, hãy đáp điều đó đi!

vietnamese@Job:40:4 @ (39-37) Tôi vốn là vật không ra gì, sẽ đáp chi với Chúa? Tôi đặt tay lên che miệng tôi.

vietnamese@Job:40:5 @ (39-38) Tôi đã nói một lần, song sẽ chẳng còn đáp lại; Phải, tôi đã nói hai lần, nhưng không nói thêm gì nữa.

vietnamese@Job:40:7 @ (40 -2) Hãy thắt lưng ngươi như kẻ dõng sĩ; Ta sẽ hỏi ngươi, ngươi sẽ chỉ dạy cho ta!

vietnamese@Job:40:8 @ (40 -3) Ngươi há có ý phế lý đoán ta sao? Có muốn định tội cho ta đặng xưng mình là công bình ư?

vietnamese@Job:40:10 @ (40 -5) Vậy bây giờ, ngươi hãy trang điểm mình bằng sự cao sang và oai nghi, Mặc lấy sự tôn trọng và vinh hiển.

vietnamese@Job:40:11 @ (40 -6) Khá tuôn ra sự giận hoảng hốt của ngươi; Hãy liếc mắt xem kẻ kiêu ngạo và đánh hạ nó đi.

vietnamese@Job:40:12 @ (40 -7) Hãy liếc mắt coi kẻ kiêu ngạo và đánh hạ nó đi; Khá chà nát kẻ hung bạo tại chỗ nó.

vietnamese@Job:40:13 @ (40 -8) Hãy giấu chúng nó chung nhau trong bụi đất, Và lấp mặt họ trong chốn kín đáo.

vietnamese@Job:40:15 @ (40-10) Nầy, con trâu nước mà ta đã dựng nên luôn với ngươi; Nó ăn cỏ như con bò.

vietnamese@Job:40:16 @ (40-11) Hãy xem: sức nó ở nơi lưng, Mãnh lực nó ở trong gân hông nó.

vietnamese@Job:40:19 @ (40-14) Nó là công việc khéo nhứt của Đức Chúa Trời; Đấng dựng nên nó giao cho nó cây gươm của nó.

vietnamese@Job:40:20 @ (40-15) Các núi non sanh đồng cỏ cho nó ăn, Là nơi các thú đồng chơi giỡn.

vietnamese@Job:40:22 @ (40-17) Bông sen che bóng cho nó, Và cây liễu của rạch vây quanh nó.

vietnamese@Job:40:23 @ (40-18) Kìa, sông tràn lên dữ tợn, nhưng nó không sợ hãi gì; Dầu sông Giô-đanh bủa lên miệng nó, nó cũng ở vững vàng.

vietnamese@Job:40:24 @ (40-19) Ai bắt được nó ở trước mặt? Ai hãm nó trong lưới, rồi xoi mũi nó?

vietnamese@Job:41:1 @ (40-20) Ngươi có thể câu sấu với lưỡi câu, Và dùng dây mà xỏ lưỡi nó chăng?

vietnamese@Job:41:3 @ (40-22) Nó há sẽ cầu ơn nhiều cùng ngươi, Và nói với ngươi những lời êm ái sao?

vietnamese@Job:41:4 @ (40-23) Nó sẽ lập giao ước với ngươi, Để ngươi bắt nó làm tôi mọi đời đời chớ?

vietnamese@Job:41:6 @ (40-25) Bọn thợ câu sẽ bán nó không? Phân phát nó cho các lái buôn chăng?

vietnamese@Job:41:7 @ (40-26) Ngươi có thể lấy cái đọc đâm đầy da nó, Dùng lao phóng cá mà găm đầy đầu nó chăng?

vietnamese@Job:41:8 @ (40-27) Hãy thử tra tay ngươi trên mình nó: Về sau khá nhớ việc tranh đấu, chớ hề làm hại ai nữa!

vietnamese@Job:41:9 @ (40-28) Kìa, sự trông bắt nó được bèn mất hết; Chỉ thấy tướng dạng nó, người ta liền rụng rời đi.

vietnamese@Job:41:11 @ (41 -2) Ai ban cho ta trước đã, mà ta phải trả lại cho? Phàm vật cho ở dưới trời đều thuộc về ta.

vietnamese@Job:41:12 @ (41 -3) Ta hẳn sẽ nói về các chi thể nó, Về sức lực nó, và sự tốt đẹp của hình trạng nó.

vietnamese@Job:41:13 @ (41 -4) Có ai lột được áo choàng của nó không? Có ai vào trong hàm đôi của nó được chăng?

vietnamese@Job:41:16 @ (41 -7) Cái nầy đụng với cái khác, Đến đỗi gió chẳng lọt qua được.

vietnamese@Job:41:17 @ (41 -8) Cái nầy hàng lại với cái kia, Dính với nhau, không hề rời rã.

vietnamese@Job:41:19 @ (41-10) Những ngọn lửa nhoáng từ miệng nó, Và các đám lửa phun ra.

vietnamese@Job:41:20 @ (41-11) Từ lỗ mũi nó khói bay ra, Như của một nồi sôi, có chụm sậy ở dưới.

vietnamese@Job:41:21 @ (41-12) Hơi thở nó làm hừng cháy than, Một ngọn lửa ra từ miệng nó.

vietnamese@Job:41:22 @ (41-13) Trong cổ nó có mãnh lực, Và sự kinh khiếp nhảy múa trước mặt nó.

vietnamese@Job:41:23 @ (41-14) Các yếm thịt nó dính chắn nhau, Nó như đúc liền trên thân nó, không hề chuyển động.

vietnamese@Job:41:26 @ (41-17) Khi người ta lấy gươm đâm nó, gươm chẳng hiệu chi, Dẫu cho giáo, cái dọc, hay là lao phóng cũng vậy.

vietnamese@Job:41:28 @ (41-19) Mũi tên không làm cho nó chạy trốn; Đá trành với nó khác nào cây rạ,

vietnamese@Job:41:31 @ (41-22) Nó làm cho vực sâu sôi như một cái nồi; Khiến biển trở thành như hũ dầu xức,

vietnamese@Job:41:32 @ (41-23) Và bỏ lại sau nó đường cày đi sáng sủa; Người ta có lẽ tưởng rằng vực sâu là tóc bạc.

vietnamese@Job:41:34 @ (41-25) Nó nhìn xem các vật cao lớn; Nó làm vua của các loài thú kiêu ngạo.

vietnamese@Job:42:2 @ Tôi biết rằng Chúa có thể làm được mọi sự, Chẳng có ý chỉ nào Chúa lấy làm khó lắm.

vietnamese@Job:42:3 @ Kẻ nầy là ai, không hiểu biết gì, lại dám che ám ý chỉ của Chúa? Phải, tôi đã nói những điều tôi không hiểu đến, Tức các sự lạ lùng quá cho tôi, mà tôi chẳng thông biết.

vietnamese@Job:42:5 @ Trước lỗ tai tôi có nghe đồn về Chúa, Nhưng bây giờ, mắt tôi đã thấy Ngài:

vietnamese@Job:42:6 @ Vì vậy, tôi lấy làm gớm ghê tôi, Và ăn năn trong tro bụi.

vietnamese@Job:42:7 @ Xảy sau khi Đức Giê-hô-va đã phán các lời ấy với Gióp, thì Ngài phán cùng Ê-li-pha, người Thê-man, mà rằng: Cơn thạnh nộ ta nổi lên cùng ngươi và hai bạn hữu ngươi; bởi vì các ngươi không có nói về ta cách xứng đáng, y như Gióp, kẻ tôi tớ ta, đã nói.

vietnamese@Job:42:8 @ Vậy bây giờ, hãy bắt bảy con bò đực và bảy con chiên đực đi đến Gióp, kẻ tôi tớ ta, mà vì các ngươi dâng lên một của lễ thiêu; rồi Gióp, kẻ tôi tớ ta sẽ cầu nguyện cho các ngươi; vì ta sẽ nhậm lời người, kẻo e ta đãi các ngươi tùy theo sự ngu muội của các ngươi; vì các ngươi không có nói về ta cách xứng đáng, như Gióp, kẻ tôi tớ ta, đã nói.

vietnamese@Job:42:9 @ Vậy, Ê-li-pha, người Thê-man, Binh-đát, người Su -a, Sô-pha, người Na -a-ma, bèn đi và làm theo điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình; rồi Đức Giê-hô-va nhậm lời của Gióp.

vietnamese@Job:42:10 @ Vậy, khi Gióp đã cầu nguyện cho bạn hữu mình rồi, Đức Giê-hô-va bèn đem người ra khỏi cảnh khốn người, và ban lại cho Gióp bằng gấp hai các tài sản mà người đã có trước.

vietnamese@Job:42:12 @ Như vậy, Đức Giê-hô-va ban phước cho buổi già của Gióp nhiều hơn lúc đang thì: người được mười bốn ngàn chiên, sáu ngàn lạc đà, một ngàn đôi bò, và một ngàn lừa cái.

vietnamese@Job:42:14 @ Người đặt tên cho con gái lớn là Giê-mi-ma; con thứ nhì là Kê-xia, và con thứ ba là Kê-ren-Ha-cúc.

vietnamese@Job:42:15 @ Trong toàn xứ chẳng có người nữ nào lịch sự bằng ba con gái của Gióp. Cha của họ cho họ một phần cơ nghiệp trong anh em họ.

vietnamese@Job:42:17 @ Rồi Gióp qua đời tuổi cao tác lớn.

vietnamese@Psalms:1:1 @ Phước cho người nào chẳng theo mưu kế của kẻ dữ, Chẳng đứng trong đường tội nhơn, Không ngồi chỗ của kẻ nhạo báng;

vietnamese@Psalms:1:2 @ Song lấy làm vui vẻ về luật pháp của Đức Giê-hô-va, Và suy gẫm luật pháp ấy ngày và đêm.

vietnamese@Psalms:1:3 @ Người ấy sẽ như cây trồng gần dòng nước, Sanh bông trái theo thì tiết, Lá nó cũng chẳng tàn héo; Mọi sự người làm đều sẽ thạnh vượng.

vietnamese@Psalms:1:4 @ Kẻ ác chẳng như vậy đâu; Nhưng chúng nó khác nào rơm rác gió thổi bay đi.

vietnamese@Psalms:1:5 @ Bởi cớ ấy kẻ ác chẳng đứng nổi trong ngày đoán xét, Tội nhơn cũng không được vào hội người công bình.

vietnamese@Psalms:1:6 @ Vì Đức Giê-hô-va biết đường người công bình, Song đường kẻ ác rồi bị diệt vong.

vietnamese@Psalms:2:1 @ Nhơn sao các ngoại bang náo loạn? Và những dân tộc toan mưu chước hư không?

vietnamese@Psalms:2:2 @ Các vua thế gian nổi dậy, Các quan trưởng bàn nghị cùng nhau Nghịch Đức Giê-hô-va, và nghịch Đấng chịu xức dầu của Ngài, mà rằng:

vietnamese@Psalms:2:3 @ Chúng ta hãy bẻ lòi tói của hai Người, Và quăng xa ta xiềng xích của họ.

vietnamese@Psalms:2:4 @ Đấng ngự trên trời sẽ cười, Chúa sẽ nhạo báng chúng nó.

vietnamese@Psalms:2:5 @ Bấy giờ Ngài sẽ nổi thạnh nộ phán cùng chúng nó, Dùng cơn giận dữ mình khuấy khỏa chúng nó, mà rằng:

vietnamese@Psalms:2:6 @ Dầu vậy, ta đã lập Vua ta Trên Si-ôn là núi thánh ta.

vietnamese@Psalms:2:7 @ Ta sẽ giảng ra mạng lịnh: Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Ngươi là Con ta; Ngày nay ta đã sanh Ngươi.

vietnamese@Psalms:2:8 @ Hãy cầu ta, ta sẽ ban cho Con các ngoại bang làm cơ nghiệp, Và các đầu cùng đất làm của cải.

vietnamese@Psalms:2:9 @ Con sẽ dùng cây gậy sắt mà đập bể chúng nó; Con sẽ làm vỡ nát chúng nó khác nào bình gốm.

vietnamese@Psalms:2:10 @ Vì vậy, hỡi các vua, hãy khôn ngoan; Hỡi các quan xét thế gian, hãy chịu sự dạy dỗ.

vietnamese@Psalms:2:11 @ Khá hầu việc Đức Giê-hô-va cách kính sợ, Và mừng rỡ cách run rẩy.

vietnamese@Psalms:2:12 @ Hãy hôn Con, e Người nổi giận, Và các ngươi hư mất trong đường chăng; Vì cơn thạnh nộ Người hòng nổi lên. Phàm kẻ nào nương náu mình nơi Người có phước thay!

vietnamese@Psalms:3:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! kẻ cừu địch tôi đã thêm nhiều dường bao! Lắm kẻ dấy lên cùng tôi thay!

vietnamese@Psalms:3:2 @ Biết bao kẻ nói về linh hồn tôi rằng: Nơi Đức Chúa Trời chẳng có sự cứu rỗi cho nó.

vietnamese@Psalms:3:3 @ Nhưng, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là cái khiên chở che tôi; Ngài là sự vinh hiển tôi, và là Đấng làm cho tôi ngước đầu lên.

vietnamese@Psalms:3:4 @ Tôi lấy tiếng tôi mà kêu cầu Đức Giê-hô-va, Từ núi thánh Ngài đáp lời tôi.

vietnamese@Psalms:3:5 @ Tôi nằm xuống mà ngủ; Tôi tỉnh thức, vì Đức Giê-hô-va nâng đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:3:6 @ Tôi sẽ không nao muôn người Vây tôi khắp bốn bên.

vietnamese@Psalms:3:7 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, hãy chổi dậy; Hỡi Đức Chúa Trời tôi, hãy cứu tôi! Vì Chúa đã vả má các kẻ thù nghịch tôi, Và bẻ gãy răng kẻ ác.

vietnamese@Psalms:3:8 @ Sự cứu rỗi thuộc về Đức Giê-hô-va. Nguyện phước Ngài giáng trên dân sự Ngài!

vietnamese@Psalms:4:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời của sự công bình tôi, Khi tôi kêu cầu, xin hãy đáp lời tôi. Khi tôi bị gian truân Ngài để tôi trong nơi rộng rãi; Xin hãy thương xót tôi, và nghe lời cầu nguyện tôi.

vietnamese@Psalms:4:2 @ Hỡi các con loài người, sự vinh hiển ta sẽ bị sỉ nhục cho đến chừng nào? Các ngươi sẽ ưa mến điều hư không, Và tìm sự dối trá cho đến bao giờ?

vietnamese@Psalms:4:3 @ Phải biết rằng Đức Giê-hô-va đã để riêng cho mình người nhơn đức. Khi ta kêu cầu Đức Giê-hô-va, ắt Ngài sẽ nghe lời ta.

vietnamese@Psalms:4:4 @ Các ngươi khá e sợ, chớ phạm tội; Trên giường mình hãy suy gẫm trong lòng, và làm thinh.

vietnamese@Psalms:4:5 @ Hãy dâng sự công bình làm của lễ Và để lòng tin cậy nơi Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:4:6 @ Nhiều người nói: Ai sẽ cho chúng ta thấy phước? Hỡi Đức Giê-hô-va, xin soi trên chúng tôi sự sáng mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:4:7 @ Chúa khiến lòng tôi vui mừng nhiều hơn chúng nó, Dầu khi chúng nó có lúa mì và rượu nho dư dật.

vietnamese@Psalms:4:8 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ nằm và ngủ bình an; Vì chỉ một mình Ngài làm cho tôi được ở yên ổn.

vietnamese@Psalms:5:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin lắng tai nghe lời tôi, Xem xét sự suy gẫm tôi.

vietnamese@Psalms:5:2 @ Hỡi Vua tôi, Đức Chúa Trời tôi, xin hãy nghe tiếng kêu của tôi, Vì tôi cầu nguyện cùng Chúa.

vietnamese@Psalms:5:3 @ Đức Giê-hô-va ôi! buổi sáng Ngài sẽ nghe tiếng tôi; Buổi sáng tôi sẽ trình bày duyên cớ tôi trước mặt Ngài, và trông đợi.

vietnamese@Psalms:5:4 @ Vì Chúa chẳng phải là Đức Chúa Trời bằng lòng sự dữ; Kẻ ác sẽ không được ở cùng Chúa.

vietnamese@Psalms:5:5 @ Kẻ kiêu ngạo chẳng đứng nổi trước mặt Chúa; Chúa ghét hết thảy những kẻ làm ác.

vietnamese@Psalms:5:6 @ Chúa sẽ hủy diệt các kẻ nói dối; Đức Giê-hô-va gớm ghiếc người đổ huyết và kẻ gian lận.

vietnamese@Psalms:5:7 @ Còn tôi, nhờ sự nhơn từ dư dật của Chúa, tôi sẽ vào nhà Chúa, Lấy lòng kính sợ Chúa mà thờ lạy trước đền thánh của Chúa.

vietnamese@Psalms:5:8 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nhơn vì kẻ thù nghịch tôi, xin lấy công bình Ngài mà dẫn dắt tôi, Và ban bằng đường Ngài trước mặt tôi.

vietnamese@Psalms:5:9 @ Vì nơi miệng chúng nó chẳng có sự thành tín; Lòng chúng nó chỉ là gian tà; Họng chúng nó là huyệt mả mở ra; Lưỡi chúng nó đầy dẫy điều dua nịnh.

vietnamese@Psalms:5:10 @ Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy trừng trị chúng nó; Nguyện họ sa ngã trong mưu chước mình; Hãy xô đuổi họ vì tội ác rất nhiều của họ; Vì họ đã phản nghịch cùng Chúa.

vietnamese@Psalms:5:11 @ Nhưng phàm ai nương náu mình nơi Chúa sẽ khoái lạc, Cất tiếng reo mừng đến mãi mãi, Vì Chúa bảo hộ các người ấy; Kẻ nào ái mộ danh Chúa Cũng sẽ nức lòng mừng rỡ nơi Chúa.

vietnamese@Psalms:5:12 @ Vì hỡi Đức Giê-hô-va, chính Ngài sẽ ban phước cho người công bình, Lấy ơn vây phủ người khác nào bằng cái khiên.

vietnamese@Psalms:6:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ nổi thạnh nộ mà trách tôi, Chớ sửa phạt tôi trong khi Ngài giận phừng,

vietnamese@Psalms:6:2 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin thương xót tôi, vì tôi yếu mỏn; Lạy Đức Giê-hô-va, xin chữa tôi, vì xương cốt tôi run rẩy.

vietnamese@Psalms:6:3 @ Đức Giê-hô-va ôi! linh hồn tôi cũng bối rối quá đỗi; Còn Ngài, cho đến chừng nào?

vietnamese@Psalms:6:4 @ Lạy Đức Giê-hô-va, xin hãy trở lại, giải cứu linh hồn tôi; Hãy cứu tôi vì lòng nhơn từ Ngài.

vietnamese@Psalms:6:5 @ Vì trong sự chết chẳng còn nhớ đến Chúa nữa; Nơi âm phủ ai sẽ cảm tạ Chúa?

vietnamese@Psalms:6:6 @ Tôi mỏn sức vì than thở, Mỗi đêm tôi làm trôi giường tôi, Dầm nó với nước mắt.

vietnamese@Psalms:6:7 @ Mắt tôi hao mòn vì buồn thảm, Làng lệt vì cớ cừu địch tôi.

vietnamese@Psalms:6:8 @ Hỡi kẻ làm ác kia, khá lìa xa ta hết thảy; Vì Đức Giê-hô-va đã nghe tiếng khóc lóc ta.

vietnamese@Psalms:6:9 @ Đức Giê-hô-va đã nghe sự nài xin ta. Ngài nhận lời cầu nguyện ta.

vietnamese@Psalms:6:10 @ Hết thảy kẻ thù nghịch tôi sẽ bị hổ thẹn và bối rối lắm; Chúng nó sẽ sụt lui lại, vội vàng bị mất cỡ.

vietnamese@Psalms:7:1 @ Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, tôi nương náu mình nơi Ngài; Xin hãy cứu tôi khỏi kẻ rượt đuổi tôi, và thoát giải tôi,

vietnamese@Psalms:7:2 @ Kẻo kẻ thù nghịch xé tôi như con sư tử, Và phân tôi từ mảnh, không ai giải cứu cho.

vietnamese@Psalms:7:3 @ Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, nhược bằng tôi đã làm điều ấy, Và có sự gian ác nơi tay tôi;

vietnamese@Psalms:7:4 @ Nếu tôi đã trả ác cho người ở hòa hảo cùng tôi, Và cướp lột kẻ hiếp tôi vô cớ,

vietnamese@Psalms:7:5 @ Thì đáng cho kẻ thù nghịch đuổi theo tôi kịp Giày đạp mạng sống tôi dưới đất, Và làm rạp vinh hiển tôi xuống bụi đất.

vietnamese@Psalms:7:6 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nổi thạnh nộ mà chổi dậy; Hãy dấy nghịch cùng sự giận hoảng của kẻ hiếp tôi; Khá tỉnh thức mà giúp đỡ tôi; Ngài đã truyền định sự đoán xét rồi.

vietnamese@Psalms:7:7 @ Hội các dân tộc sẽ vây phủ từ phía Ngài; Còn Ngài vì chúng phải trở lên cao.

vietnamese@Psalms:7:8 @ Đức Giê-hô-va đoán xét các dân. Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy đoán xét tôi theo sự công bình tôi, Và theo sự thanh liêm ở nơi lòng tôi.

vietnamese@Psalms:7:9 @ Ồ, Đức Chúa Trời công bình! là Đấng dò xét lòng dạ loài người, Xin hãy khiến cùng tận sự gian ác kẻ dữ, Song hãy làm cho vững vàng người công bình.

vietnamese@Psalms:7:10 @ Đức Chúa Trời là cái khiên tôi, Ngài là Đấng cứu rỗi những kẻ có lòng ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:7:11 @ Đức Chúa Trời là quan án công bình, Thật là Đức Chúa Trời hằng ngày nổi giận cùng kẻ ác.

vietnamese@Psalms:7:12 @ Nếu kẻ ác không hối cải, thì Đức Chúa Trời sẽ mài gươm: Ngài đã giương cung mà chực cho sẵn,

vietnamese@Psalms:7:13 @ Cũng đã vì nó sắm sửa khí giới làm chết, Và làm những tên Ngài phừng lửa.

vietnamese@Psalms:7:14 @ Kìa, kẻ dữ đương đẻ gian ác; Thật nó đã hoài thai sự khuấy khỏa, và sanh điều dối trá.

vietnamese@Psalms:7:15 @ Nó đào một hố sâu, Nhưng lại té vào hố nó đã đào.

vietnamese@Psalms:7:16 @ Sự khuấy khỏa nó đã làm sẽ đổ lại trên đầu nó. Và sự hung hăng nó giáng trên trán nó.

vietnamese@Psalms:7:17 @ Tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va y theo sự công bình Ngài, Và ca tụng danh Đức Giê-hô-va là Đấng Chí cao.

vietnamese@Psalms:8:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va là Chúa chúng tôi, Danh Chúa được sang cả trên khắp trái đất biết bao; Sự oai nghi Chúa hiện ra trên các từng trời!

vietnamese@Psalms:8:2 @ Nhơn vì các cừu địch Chúa, Chúa do miệng trẻ thơ và những con đương bú, Mà lập nên năng lực Ngài, Đặng làm cho người thù nghịch và kẻ báo thù phải nín lặng.

vietnamese@Psalms:8:3 @ Khi tôi nhìn xem các từng trời là công việc của ngón tay Chúa, Mặt trăng và các ngôi sao mà Chúa đã đặt,

vietnamese@Psalms:8:4 @ Loài người là gì, mà Chúa nhớ đến? Con loài người là chi, mà Chúa thăm viếng nó?

vietnamese@Psalms:8:5 @ Chúa làm người kém Đức Chúa Trời một chút, Đội cho người sự vinh hiển và sang trọng.

vietnamese@Psalms:8:6 @ Chúa ban cho người quyền cai trị công việc tay Chúa làm, Khiến muôn vật phục dưới chơn người:

vietnamese@Psalms:8:7 @ Cả loài chiên, loài bò, Đến đỗi các thú rừng,

vietnamese@Psalms:8:8 @ Chim trời và cá biển, Cùng phàm vật gì lội đi các lối biển.

vietnamese@Psalms:8:9 @ Hỡi Đức Giê-hô-va là Chúa chúng tôi, Danh Chúa được sang cả trên khắp trái đất biết bao!

vietnamese@Psalms:9:1 @ Tôi sẽ hết lòng cảm tạ Đức Giê-hô-va, Tỏ ra các công việc lạ lùng của Ngài.

vietnamese@Psalms:9:2 @ Hỡi Đấng chí cao, tôi sẽ vui vẻ, hớn hở nơi Ngài, Và ca tụng danh của Ngài.

vietnamese@Psalms:9:3 @ Khi kẻ thù nghịch tôi lui bước, Chúng nó vấp ngã, và hư mất trước mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:9:4 @ Vì Chúa binh vực quyền lợi và duyên cớ tôi; Chúa ngồi tòa mà đoán xét công bình.

vietnamese@Psalms:9:5 @ Chúa đã quở trách các nước, hủy diệt kẻ ác, Xóa sạch danh chúng nó đời đời.

vietnamese@Psalms:9:6 @ Kẻ thù nghịch đã đến cùng, bị hủy diệt đời đời; Còn các thành Chúa đã phá đổ, Dầu kỷ niệm nó cũng đã bị hư mất rồi.

vietnamese@Psalms:9:7 @ Nhưng Đức Giê-hô-va ngồi cai trị đời đời; Ngài đã dự bị ngôi mình để đoán xét.

vietnamese@Psalms:9:8 @ Ngài sẽ lấy công bình đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà xử các dân tộc.

vietnamese@Psalms:9:9 @ Đức Giê-hô-va sẽ làm nơi náu ẩn cao cho kẻ bị hà hiếp, Một nơi náu ẩn cao trong thì gian truân.

vietnamese@Psalms:9:10 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, phàm ai biết danh Ngài sẽ để lòng tin cậy nơi Ngài; Vì Ngài chẳng từ bỏ kẻ nào tìm kiếm Ngài.

vietnamese@Psalms:9:11 @ Khá hát ngợi khen Đức Giê-hô-va, là Đấng ngự tại Si-ôn; Hãy báo cáo giữa các dân công việc tối cao của Ngài.

vietnamese@Psalms:9:12 @ Vì Đấng báo thù huyết nhớ lại kẻ khốn cùng, Chẳng hề quên tiếng kêu của họ.

vietnamese@Psalms:9:13 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin thương xót tôi; Hỡi Đấng đem tôi lên khỏi cửa sự chết, Hãy xem sự gian nan tôi mắc phải tại vì kẻ ghét tôi;

vietnamese@Psalms:9:14 @ Hầu cho tại cửa con gái Si-ôn, Tôi tỏ ra mọi sự ngợi khen Chúa, Và mừng rỡ về sự cứu rỗi của Ngài.

vietnamese@Psalms:9:15 @ Các dân đã lún xuống trong hố chúng nó đã đào; Chơn của chúng nó mắc vào lưới chúng nó đã gài kín.

vietnamese@Psalms:9:16 @ Đức Giê-hô-va thi hành sự đoán xét mà tỏ mình Ngài ra; Kẻ ác bị công việc tay mình làm trở vấn lấy.

vietnamese@Psalms:9:17 @ Kẻ ác sẽ bị xô xuống âm phủ, Và các dân quên Đức Chúa Trời cũng vậy.

vietnamese@Psalms:9:18 @ Người thiếu thốn sẽ không bị bỏ quên luôn luôn, Và kẻ khốn cùng chẳng thất vọng mãi mãi.

vietnamese@Psalms:9:19 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chổi dậy, chớ cho người đời được thắng; Nguyện các dân bị đoán xét trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:9:20 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy làm cho chúng nó sợ hãi. Nguyện các dân biết mình chẳng qua là người phàm.

vietnamese@Psalms:10:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! vì cớ Ngài đứng xa, Lúc gian truân tại sao Ngài ẩn mình đi?

vietnamese@Psalms:10:2 @ Kẻ ác, vì lòng kiêu ngạo, hăm hở rượt theo người khốn cùng; Nguyện chúng nó phải mắc trong mưu chước mình đã toan.

vietnamese@Psalms:10:3 @ Vì kẻ ác tự khoe về lòng dục mình; Kẻ tham của từ bỏ Đức Giê-hô-va, và khinh dể Ngài.

vietnamese@Psalms:10:4 @ Kẻ ác bộ mặt kiêu ngạo mà rằng: Ngài sẽ không hề hạch hỏi. Chẳng có Đức Chúa Trời: kìa là tư tưởng của hắn.

vietnamese@Psalms:10:5 @ Các đường hắn đều may mắn luôn luôn; Sự đoán xét của Chúa cao quá, mắt hắn chẳng thấy được; Hắn chê hết thảy kẻ thù nghịch mình.

vietnamese@Psalms:10:6 @ Hắn nghĩ rằng: Ta sẽ chẳng lay động; Ta sẽ không bị tai họa gì đến đời đời.

vietnamese@Psalms:10:7 @ Miệng hắn đầy sự nguyền rủa, sự giả dối, và sự gian lận; Dưới lưỡi nó chỉ có sự khuấy khỏa và gian ác.

vietnamese@Psalms:10:8 @ Hắn ngồi nơi rình rập của làng, giết kẻ vô tội trong nơi ẩn khuất; Con mắt hắn dòm hành người khốn khổ.

vietnamese@Psalms:10:9 @ Hắn phục trong nơi kín đáo như sư tử trong hang nó; Hắn rình rập đặng bắt người khốn cùng; Khi hắn kéo kẻ khốn cùng vào lưới mình, thì đã bắt được nó rồi.

vietnamese@Psalms:10:10 @ Hắn chùm hum, và cúi xuống, Kẻ khốn khổ sa vào vấu hắn.

vietnamese@Psalms:10:11 @ Hắn nghĩ rằng: Đức Chúa Trời quên rồi, Ngài đã ẩn mặt, sẽ không hề xem xét.

vietnamese@Psalms:10:12 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy chổi dậy; Hỡi Đức Chúa Trời, hãy giơ tay Ngài lên; Chớ quên kẻ khốn cùng.

vietnamese@Psalms:10:13 @ Vì cớ sao kẻ ác khinh dể Đức Chúa Trời, Và nghĩ rằng: Chúa sẽ chẳng hề hạch hỏi?

vietnamese@Psalms:10:14 @ Chúa đã thấy rồi; vì Chúa xem xét sự bạo tàn và sự độc hại, Để lấy chính tay Chúa mà báo trả lại; Còn kẻ khốn khổ phó mình cho Chúa; Chúa là Đấng giúp đỡ kẻ mồ côi.

vietnamese@Psalms:10:15 @ Hãy bẻ gãy cánh tay kẻ ác, Và tra tìm sự gian ác của kẻ dữ cho đến không còn thấy gì nữa.

vietnamese@Psalms:10:16 @ Đức Giê-hô-va làm Vua đến đời đời vô cùng; Các ngoại bang bị diệt mất khỏi đất của Ngài.

vietnamese@Psalms:10:17 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã nghe lời ước ao của kẻ hiền từ; Khiến lòng họ được vững bền, và cũng đã lắng tai nghe,

vietnamese@Psalms:10:18 @ Đặng xét công bình việc kẻ mồ côi và người bị hà hiếp, Hầu cho loài người, vốn bởi đất mà ra, không còn làm cho sợ hãi nữa.

vietnamese@Psalms:11:1 @ Tôi nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va; Sao các ngươi nói cùng linh hồn ta: Hãy trốn lên núi ngươi như con chim?

vietnamese@Psalms:11:2 @ Vì kìa, kẻ ác gương cung, Tra tên mình trên dây, Đặng bắn trong tối tăm kẻ có lòng ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:11:3 @ Nếu các nền bị phá đổ, Người công bình sẽ làm sao?

vietnamese@Psalms:11:4 @ Đức Giê-hô-va ngự trong đền thánh Ngài; Ngôi Ngài ở trên trời; Con mắt Ngài nhìn xem, Mí mắt Ngài dò con loài người.

vietnamese@Psalms:11:5 @ Đức Giê-hô-va thử người công bình; Nhưng lòng Ngài ghét người ác và kẻ ưa sự hung bạo.

vietnamese@Psalms:11:6 @ Ngài sẽ giáng xối trên kẻ ác những bẫy, lửa và diêm; Một ngọn gió phỏng sẽ là phần của chúng nó.

vietnamese@Psalms:11:7 @ Vì Đức Giê-hô-va là công bình; Ngài yêu sự công bình: Những người ngay thẳng sẽ nhìn xem mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:12:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin cứu chúng tôi, vì người nhơn đức không còn nữa, Và kẻ thành tín đã mất khỏi giữa con loài người.

vietnamese@Psalms:12:2 @ Chúng đều dùng lời dối trá mà nói lẫn nhau, Lấy môi dua nịnh và hai lòng, Mà trò chuyện nhau.

vietnamese@Psalms:12:3 @ Đức Giê-hô-va sẽ diệt hết thảy các môi dua nịnh, Và lưỡi hay nói cách kiêu ngạo;

vietnamese@Psalms:12:4 @ Tức là kẻ nói rằng: Nhờ lưỡi mình chúng ta sẽ được thắng; Môi chúng ta thuộc về chúng ta: Ai là Chúa của chúng ta?

vietnamese@Psalms:12:5 @ Nhơn vì người khốn cùng bị hà hiếp, và kẻ thiếu thốn rên siết, Đức Giê-hô-va phán: Bây giờ ta sẽ chổi dậy, Đặt người tại nơi yên ổn, là nơi người mong muốn.

vietnamese@Psalms:12:6 @ Các lời Đức Giê-hô-va là lời trong sạch, Dường như bạc đã thét trong nồi dót bằng gốm, Luyện đến bảy lần.

vietnamese@Psalms:12:7 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ gìn giữ các người khốn cùng, Hằng bảo tồn họ cho khỏi dòng dõi nầy.

vietnamese@Psalms:12:8 @ Khi sự hèn mạt được đem cao lên giữa loài người, Thì kẻ ác đi dạo quanh tứ phía.

vietnamese@Psalms:13:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! Ngài sẽ hằng quên tôi cho đến chừng nào? Ngài ẩn mặt cùng tôi cho đến bao giờ?

vietnamese@Psalms:13:2 @ Tôi phải lo lắng nơi linh hồn tôi, Hằng ngày buồn thảm nơi lòng tôi cho đến bao giờ? Kẻ thù nghịch tôi sẽ trổi hơn tôi cho đến chừng nào?

vietnamese@Psalms:13:3 @ Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời tôi, xin hãy xem xét, nhậm lời tôi, Và làm cho mắt tôi được sáng, Kẻo tôi phải ngủ chết chăng.

vietnamese@Psalms:13:4 @ Kẻ thù nghịch nói rằng: Ta đã thắng hơn nó, Và kẻ cừu địch mừng rỡ khi tôi xiêu tó.

vietnamese@Psalms:13:5 @ Nhưng tôi đã tin cậy nơi sự nhơn từ Chúa; Lòng tôi khoái lạc về sự cứu rỗi của Chúa.

vietnamese@Psalms:13:6 @ Tôi sẽ hát ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã làm ơn cho tôi.

vietnamese@Psalms:14:1 @ Kẻ ngu dại nói trong lòng rằng: chẳng có Đức Chúa Trời. Chúng nó đều bại hoại, đã làm những việc gớm ghiếc; Chẳng có ai làm đều lành.

vietnamese@Psalms:14:2 @ Đức Giê-hô-va từ trên trời ngó xuống các con loài người, Đặng xem thử có ai khôn ngoan, Tìm kiếm Đức Chúa Trời chăng.

vietnamese@Psalms:14:3 @ Chúng nó thay thảy đều bội nghịch, cùng nhau trở nên ô uế; chẳng có ai làm điều lành, Dầu một người cũng không.

vietnamese@Psalms:14:4 @ Các kẻ làm ác há chẳng hiểu biết sao? Chúng nó ăn nuốt dân ta khác nào ăn bánh, và cũng chẳng kề cầu khẩn Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:14:5 @ Chúng nó bị cơn kinh khiếp áp bắt, Vì Đức Chúa Trời ở giữa dòng dõi kẻ công bình.

vietnamese@Psalms:14:6 @ Các ngươi làm bại mưu kẻ khốn cùng, Bởi vì Đức Giê-hô-va là nơi nương náu của người.

vietnamese@Psalms:14:7 @ Oi! chớ chi từ Si-ôn sự cứu rỗi của Y-sơ-ra-ên đã đến! Khi Đức Giê-hô-va đem về những phu tù của dân sự Ngài, Thì Gia-cốp sẽ mừng rỡ và Y-sơ-ra-ên vui vẻ.

vietnamese@Psalms:15:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, ai sẽ ngụ trong đền tạm Ngài? Ai sẽ ở trên núi thánh Ngài?

vietnamese@Psalms:15:2 @ Ay là kẻ đi theo sự ngay thẳng, làm điều công bình, Và nói chân thật trong lòng mình;

vietnamese@Psalms:15:3 @ Kẻ nào có lưỡi không nói hành, Chẳng làm hại cho bạn hữu mình, Không gieo sỉ nhục cho kẻ lân cận mình;

vietnamese@Psalms:15:4 @ Người nào khinh dể kẻ gian ác, Nhưng tôn trọng kẻ kính sợ Đức Giê-hô-va; Kẻ nào thề nguyện, dầu phải tổn hại cũng không đổi dời gì hết;

vietnamese@Psalms:15:5 @ Người nào không cho vay tiền lấy lời, Chẳng lãnh hối lộ đặng hại người vô tội. Kẻ nào làm các điều ấy sẽ không hề rúng động.

vietnamese@Psalms:16:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin hãy phù hộ tôi, vì tôi nương náu mình nơi Chúa.

vietnamese@Psalms:16:2 @ Tôi đã nói cùng Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là Chúa tôi; Trừ Ngài ra tôi không có phước gì khác.

vietnamese@Psalms:16:3 @ Tôi lấy làm thích mọi đàng Các người thánh trên đất, và những bực cao trọng.

vietnamese@Psalms:16:4 @ Sự buồn rầu của những kẻ dâng của lễ cho thần khác sẽ thêm nhiều lên: Tôi sẽ không dâng lễ quán bằng huyết của chúng nó, Cũng không xưng tên chúng nó trên môi tôi.

vietnamese@Psalms:16:5 @ Đức Giê-hô-va là phần cơ nghiệp và là cái chén của tôi: Ngài gìn giữ phần sản tôi.

vietnamese@Psalms:16:6 @ Tôi may được phần cơ nghiệp ở trong nơi tốt lành; Phải, tôi có được cơ nghiệp đẹp đẽ.

vietnamese@Psalms:16:7 @ Tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va, là Đấng khuyên bảo tôi; Ban đêm lòng tôi cũng dạy dỗ tôi.

vietnamese@Psalms:16:8 @ Tôi hằng để Đức Giê-hô-va đứng ở trước mặt tôi; Tôi chẳng hề bị rúng động, vì Ngài ở bên hữu tôi.

vietnamese@Psalms:16:9 @ Bởi cớ ấy lòng tôi vui vẻ, linh hồn tôi nức mừng rỡ; Xác tôi cũng sẽ nghỉ yên ổn;

vietnamese@Psalms:16:10 @ Vì Chúa sẽ chẳng bỏ linh hồn tôi trong âm phủ, Cũng không để người thánh Chúa thấy sự hư nát.

vietnamese@Psalms:16:11 @ Chúa sẽ chỉ cho tôi biết con đường sự sống; Trước mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, Tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng.

vietnamese@Psalms:17:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy nghe sự công chánh, để ý về tiếng kêu của tôi; Xin hãy lắng tai nghe lời cầu nguyện tôi ra bởi môi không giả dối.

vietnamese@Psalms:17:2 @ Nguyện quyền lợi tôi ra từ trước mặt Chúa; Cầu mắt Chúa xem xét sự ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:17:3 @ Chúa đã dò lòng tôi, viếng tôi lúc ban đêm; Có thử tôi, nhưng chẳng tìm thấy gì hết; Tôi đã qui định miệng tôi sẽ không phạm tội.

vietnamese@Psalms:17:4 @ Còn về công việc loài người, Tôi nhờ lời môi Chúa phán mà giữ lấy mình khỏi các con đường của kẻ hung bạo.

vietnamese@Psalms:17:5 @ Bước tôi vững chắc trong các lối của Chúa, Chơn tôi không xiêu tó.

vietnamese@Psalms:17:6 @ Hỡi Đức Chúa Trời, tôi cầu nguyện cùng Chúa, vì Chúa sẽ nhậm lời tôi: Xin Chúa nghiêng tai qua mà nghe lời tôi.

vietnamese@Psalms:17:7 @ Hỡi Đấng dùng tay hữu cứu kẻ nương náu mình nơi Ngài Khỏi những kẻ dấy nghịch cùng họ, Xin hãy tỏ ra sự nhơn từ lạ lùng của Ngài.

vietnamese@Psalms:17:8 @ Cầu Chúa bảo hộ tôi như con ngươi của mắt; Hãy ấp tôi dưới bóng cánh của Chúa.

vietnamese@Psalms:17:9 @ Cho khỏi kẻ ác hà hiếp tôi, Khỏi kẻ thù nghịch hăm hở vây phủ tôi.

vietnamese@Psalms:17:10 @ Chúng nó bít lòng mình lại; Miệng chúng nó nói cách kiêu căng.

vietnamese@Psalms:17:11 @ Chúng nó vây phủ chúng tôi mỗi bước, Mắt chúng nó dòm hành đặng làm cho chúng tôi sa ngã.

vietnamese@Psalms:17:12 @ Nó giống như sư tử mê mồi, Như sư tử tơ ngồi rình trong nơi khuất tịch.

vietnamese@Psalms:17:13 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chờ dậy, đi đón và đánh đổ nó; hãy dùng gươm Ngài mà giải cứu linh hồn tôi khỏi kẻ ác.

vietnamese@Psalms:17:14 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy dùng tay Ngài giải cứu tôi khỏi loài người, tức khỏi người thế gian, Mà có phần phước mình trong đời bây giờ; Ngài là cho bụng chúng nó đầy dẫy vật báu của Ngài; Chúng nó sanh con thỏa nguyện, Và để lại phần của còn dư cho con cháu mình,

vietnamese@Psalms:17:15 @ Còn tôi, nhờ sự công bình, tôi sẽ được thấy mặt Chúa; Khi tôi tỉnh thức, tôi sẽ thỏa nguyện nhìn xem hình dáng Chúa.

vietnamese@Psalms:18:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là năng lực tôi, tôi yêu mến Ngài.

vietnamese@Psalms:18:2 @ Đức Giê-hô-va là hòn đá tôi, đồn lũy tôi, Đấng giải cứu tôi; Đức Chúa Trời là hòn đá tôi, nơi Ngài tôi sẽ nương náu mình; Ngài cũng là cái khiên tôi, sừng cứu rỗi tôi, và là nơi náu ẩn cao của tôi.

vietnamese@Psalms:18:3 @ Đức Giê-hô-va đáng được ngợi khen; tôi sẽ kêu cầu Ngài, At sẽ được giải cứu khỏi các kẻ thù nghịch tôi.

vietnamese@Psalms:18:4 @ Các dây sự chết đã vương vấn tôi, Lụt gian ác chảy cuộn làm cho tôi sợ hãi.

vietnamese@Psalms:18:5 @ Nhưng dây âm phủ đã vấn lấy tôi, Lưới sự chết hãm bắt tôi.

vietnamese@Psalms:18:6 @ Trong cơn gian truân tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va, Tôi kêu cầu Đức Chúa Trời tôi: Tại đền Ngài, Ngài nghe tiếng tôi, Và tiếng kêu cầu của tôi thấu đến tai Ngài.

vietnamese@Psalms:18:7 @ Bấy giờ đất động và rung, Nền các núi cũng lay chuyển Và rúng động, vì Ngài nổi giận.

vietnamese@Psalms:18:8 @ Khói bay ra từ lỗ mũi Ngài, Ngọn lửa hực phát ra từ miệng Ngài, Làm cho than cháy đỏ.

vietnamese@Psalms:18:9 @ Ngài làm nghiêng lệch các từng trời, và ngự xuống; Dưới chơn Ngài có vùng đen kịt.

vietnamese@Psalms:18:10 @ Ngài cỡi chê-ru-bin và bay, Ngài liệng trên cánh của gió.

vietnamese@Psalms:18:11 @ Ngài nhờ sự tối tăm làm nơi ẩn núp mình, Dùng các vùng nước tối đen và mây mịt mịt của trời, Mà bủa xung quanh mình Ngài dường như một cái trại.

vietnamese@Psalms:18:12 @ Từ sự rực rỡ ở trước mặt Ngài, ngang qua các mây mịt mịt của Ngài, Có phát ra mưa đá và than hực lửa.

vietnamese@Psalms:18:13 @ Đức Giê-hô-va sấm sét trên các từng trời, Đấng Chí cao làm cho vang rân tiếng của Ngài, Có mưa đá và than hực lửa.

vietnamese@Psalms:18:14 @ Ngài bắn tên, làm cho tản lạc quân thù nghịch tôi, Phát chớp nhoáng nhiều, khiến chúng nó lạc đường.

vietnamese@Psalms:18:15 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, bởi lời hăm he của Ngài, Bởi gió xịt ra khỏi lỗ mũi Ngài, Đáy biển bèn lộ ra, Và các nền thế gian bị bày tỏ.

vietnamese@Psalms:18:16 @ Từ Trên cao Ngài giơ tay ra nắm tôi, Rút tôi ra khỏi nước sâu.

vietnamese@Psalms:18:17 @ Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù nghịch có sức lực, Khỏi kẻ ghét tôi, vì chúng nó mạnh hơn tôi.

vietnamese@Psalms:18:18 @ Trong ngày gian truân chúng nó xông vào tôi; Nhưng Đức Giê-hô-va nâng đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:18:19 @ Ngài đem tôi ra nơi rộng rãi, Giải cứu tôi, vì Ngài ưa thích tôi.

vietnamese@Psalms:18:20 @ Đức Giê-hô-va đã thưởng tôi tùy sự công bình tôi, Báo tôi theo sự thanh sạch của tay tôi.

vietnamese@Psalms:18:21 @ Vì tôi đã giữ theo các đường lối Đức Giê-hô-va, Chẳng có làm ác xây bỏ Đức Chúa Trời tôi.

vietnamese@Psalms:18:22 @ Vì các mạng lịnh Ngài đều ở trước mặt tôi, Còn luật lệ Ngài, tôi nào bỏ đâu.

vietnamese@Psalms:18:23 @ Tôi cũng ở trọn vẹn với Ngài, Giữ lấy mình khỏi ác.

vietnamese@Psalms:18:24 @ Vì vậy, Đức Giê-hô-va đã báo tôi tùy sự công bình tôi, Thưởng tôi theo sự thánh sạch của tay tôi trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:18:25 @ Kẻ thương xót, Chúa sẽ thương xót lại; Đối cùng kẻ trọn vẹn, Chúa sẽ tỏ mình trọn vẹn lại;

vietnamese@Psalms:18:26 @ Đối cùng kẻ thanh sạch, Chúa sẽ tỏ mình thanh sạch lại; Còn đối cùng kẻ trái nghịch, Chúa sẽ tỏ mình nhặt nhiệm lại.

vietnamese@Psalms:18:27 @ Vì Chúa cứu dân bị khốn khổ; Nhưng sụp mắt kẻ tự cao xuống.

vietnamese@Psalms:18:28 @ Chúa thắp ngọn đèn tôi: Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, soi sáng nơi sự tối tăm tôi.

vietnamese@Psalms:18:29 @ Nhờ Ngài tôi sẽ xông ngang qua đạo binh, Cậy Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ vượt khỏi tường thành.

vietnamese@Psalms:18:30 @ Còn Đức Chúa Trời, các đường lối Ngài là trọn vẹn; Lời của Đức Giê-hô-va đã được luyện cho sạch; Ngài là cái khiên cho những kẻ nào nương náu mình nơi Ngài.

vietnamese@Psalms:18:31 @ Trừ Đức Giê-hô-va, ai là Đức Chúa Trời? Ngoại Đức Chúa Trời chúng tôi, ai là hòn đá lớn?

vietnamese@Psalms:18:32 @ Đức Chúa Trời thắt lưng tôi bằng năng lực, Và ban bằng đường tôi.

vietnamese@Psalms:18:33 @ Ngài làm cho chơn tôi lẹ như chơn con nai cái, Và để tôi đứng trên các nơi cao của tôi.

vietnamese@Psalms:18:34 @ Ngài tập tay tôi đánh giặc, Đến đỗi cánh tay tôi giương nổi cung đồng.

vietnamese@Psalms:18:35 @ Chúa cũng đã ban cho tôi sự cứu rỗi làm khiên; Tay hữu Chúa nâng đỡ tôi, Và sự hiền từ Chúa đã làm tôi nên sang trọng.

vietnamese@Psalms:18:36 @ Chúa mở rộng đường dưới bước tôi, Chơn tôi không xiêu tó.

vietnamese@Psalms:18:37 @ Tôi rượt đuổi kẻ thù nghịch tôi, và theo kịp; Chỉ trở về sau khi đã tận diệt chúng nó.

vietnamese@Psalms:18:38 @ Tôi đâm lủng chúng nó, đến nỗi chúng nó không thế dậy lại được; Chúng nó sa ngã dưới chơn tôi.

vietnamese@Psalms:18:39 @ Vì Chúa đã thắt lưng tôi bằng sức lực để chiến, Khiến kẻ dấy nghịch cùng tôi xếp rệp dưới tôi.

vietnamese@Psalms:18:40 @ Chúa cũng khiến kẻ thù nghịch xây lưng cùng tôi; Còn những kẻ ghét tôi, tôi đã diệt chúng nó rồi.

vietnamese@Psalms:18:41 @ Chúng nó kêu, nhưng chẳng có ai cứu cho; Chúng nó kêu cầu Đức Giê-hô-va, song Ngài không đáp lại.

vietnamese@Psalms:18:42 @ Bấy giờ tôi đánh nát chúng nó ra nhỏ như bụi bị gió thổi đi; Tôi ném chúng nó ra như bùn ngoài đường.

vietnamese@Psalms:18:43 @ Chúa đã cứu tôi khỏi sự tranh giành của dân sự; Lập tôi làm đầu các nước; Một dân tộc tôi không quen biết sẽ hầu việc tôi.

vietnamese@Psalms:18:44 @ Vừa khi nghe nói về tôi; chúng nó sẽ phục tôi; Các người ngoại bang sẽ giả bộ vâng theo tôi.

vietnamese@Psalms:18:45 @ Các người ngoại bang sẽ tàn mạt Đi ra khỏi chỗ ẩn mình cách run sợ.

vietnamese@Psalms:18:46 @ Đức Giê-hô-va hằng sống; đáng ngợi khen hòn đá tôi! Nguyện Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi được tôn cao!

vietnamese@Psalms:18:47 @ Tức là Đức Chúa Trời báo oán cho tôi, Khiến các dân suy phục tôi.

vietnamese@Psalms:18:48 @ Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù nghịch tôi; Thật Chúa nâng tôi lên cao hơn kẻ dấy nghịch cùng tôi. Và cứu tôi khỏi người hung bạo.

vietnamese@Psalms:18:49 @ Vì vậy, hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ ngợi khen Ngài giữa các dân, Và ca tụng danh của Ngài.

vietnamese@Psalms:18:50 @ Đức Giê-hô-va ban cho vua Ngài sự giải cứu lớn lao, Và làm ơn cho đấng chịu xức dầu của Ngài, Tức là cho Đa-vít, và cho dòng dõi người, đến đời đời.

vietnamese@Psalms:19:1 @ Các từng trời rao truyền sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, Bầu trời giải tỏ công việc tay Ngài làm.

vietnamese@Psalms:19:2 @ Ngày nầy giảng cho ngày kia, Đêm nầy tỏ sự tri thức cho đêm nọ.

vietnamese@Psalms:19:3 @ Chẳng có tiếng, chẳng có lời nói; Cũng không ai nghe tiếng của chúng nó.

vietnamese@Psalms:19:4 @ Dây do chúng nó bủa khắp trái đất, Và lời nói chúng nó truyền đến cực địa. Nơi chúng nó Ngài đã đóng trại cho mặt trời;

vietnamese@Psalms:19:5 @ Mặt trời khác nào người tân lang ra khỏi phòng huê chúc, Vui mừng chạy đua như người dõng sĩ.

vietnamese@Psalms:19:6 @ Mặt trời ra từ phương trời nầy, Chạy vòng giáp đến phương trời kia; Chẳng chi tránh khỏi hơi nóng mặt trời được.

vietnamese@Psalms:19:7 @ Luật pháp của Đức Giê-hô-va là trọn vẹn, bổ linh hồn lại; Sự chứng cớ Đức Giê-hô-va là chắc chắn, làm cho kẻ ngu dại trở nên khôn ngoan.

vietnamese@Psalms:19:8 @ Giềng mối của Đức Giê-hô-va là ngay thẳng, làm cho lòng vui mừng; Điều răn của Đức Giê-hô-va trong sạch, làm cho mắt sáng sủa.

vietnamese@Psalms:19:9 @ Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là trong sạch, hằng còn đến đời đời; Các mạng lịnh của Đức Giê-hô-va là chân thật, thảy đều công bình cả.

vietnamese@Psalms:19:10 @ Các điều ấy quí hơn vàng, thật báu hơn vàng ròng; Lại ngọt hơn mật, hơn nước ngọt của tàng ong.

vietnamese@Psalms:19:11 @ Các điều ấy dạy cho kẻ tôi tớ Chúa được thông hiểu; Ai gìn giữ lấy, được phần phương lớn thay.

vietnamese@Psalms:19:12 @ Ai biết được các sự sai lầm mình? Xin Chúa tha các lỗi tôi không biết.

vietnamese@Psalms:19:13 @ Xin Chúa giữ kẻ tôi tớ Chúa khỏi cố ý phạm tội; Nguyện tội ấy không cai trị tôi; Thì tôi sẽ không chỗ trách được, và không phạm tội trọng.

vietnamese@Psalms:19:14 @ Hỡi Đức Giê-hô-va là hòn đá tôi, và là Đấng cứu chuộc tôi, Nguyện lời nói của miệng tôi, Sự suy gẫm của lòng tôi được đẹp ý Ngài!

vietnamese@Psalms:20:1 @ Nguyện Đức Giê-hô-va đáp lời ngươi trong ngày gian truân! Nguyện danh Đức Chúa Trời của Gia-cốp che chở ngươi,

vietnamese@Psalms:20:2 @ Từ nơi thánh sai ơn giúp đỡ ngươi, Và từ Si-ôn nâng đỡ ngươi!

vietnamese@Psalms:20:3 @ Nguyện Ngài nhớ đến các lễ vật ngươi, Và nhậm những của lễ thiêu ngươi!

vietnamese@Psalms:20:4 @ Cầu xin Ngài ban cho ngươi lòng ngươi ước ao, Làm thành các điều toan tính của ngươi!

vietnamese@Psalms:20:5 @ Chúng tôi sẽ vui mừng về sự cứu rỗi ngươi, Và nhơn danh Đức Chúa Trời chúng tôi, dựng các ngọn cờ của chúng tôi lên. Nguyện Đức Giê-hô-va làm thành các điều người sở cầu.

vietnamese@Psalms:20:6 @ Rày tôi biết Đức Giê-hô-va cứu đấng chịu xức dầu của Ngài; Từ trên trời thánh Ngài sẽ trả lời người, Nhờ quyền năng cứu rỗi của tay hữu Ngài.

vietnamese@Psalms:20:7 @ Kẻ nầy nhờ cậy xe cộ, kẻ khác nhờ cậy ngựa, Nhưng chúng tôi nhờ cậy danh Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chúng tôi.

vietnamese@Psalms:20:8 @ Các kẻ ấy bị khòm xuống và sa ngã, Còn chúng tôi chổi dậy, và đứng ngay lên.

vietnamese@Psalms:20:9 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cứu! Nguyện Vua nhậm lời chúng tôi trong ngày chúng tôi kêu cầu.

vietnamese@Psalms:21:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nhơn năng lực Ngài, vua sẽ vui mừng; Tại vì sự cứu rỗi Ngài, người sẽ khoái lạc biết bao!

vietnamese@Psalms:21:2 @ Chúa đã ban cho người điều lòng người ước ao, Không từ chối sự gì môi người cầu xin.

vietnamese@Psalms:21:3 @ Vì Chúa lấy phước lành mà đón rước người: Đội trên đầu người mão triều bằng vòng ròng.

vietnamese@Psalms:21:4 @ Người cầu xin cùng Chúa sự sống, Chúa bèn ban cho người, Đến đỗi ban cho người ngày lâu dài để vô cùng.

vietnamese@Psalms:21:5 @ Nhờ sự giải cứu của Chúa, người được vinh hiển lớn thay; Chúa mặt cho người sự sang trọng oai nghi.

vietnamese@Psalms:21:6 @ Chúa đặt người làm sự phước đến mãi mãi, Khiến người đầy dẫy sự vui mừng trước mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:21:7 @ Vì vua tin cậy nơi Đức Giê-hô-va, Nhờ sự nhơn từ của Đấng Chí cao, người sẽ không rúng động.

vietnamese@Psalms:21:8 @ Tay Chúa sẽ tìm được các kẻ thù nghịch Chúa; Tay hữu Chúa sẽ kiềm được những kẻ ghét Ngài.

vietnamese@Psalms:21:9 @ Trong lúc Chúa nổi giận, Chúa sẽ làm cho chúng nó như lò lửa hừng; Đức Giê-hô-va sẽ nuốt chúng nó trong khi nổi thạnh nộ, Và lửa sẽ thiêu đốt họ đi.

vietnamese@Psalms:21:10 @ Chúa sẽ diệt con cháu chúng nó khỏi mặt đất, Và dòng dõi họ khỏi giữa con cái loài người.

vietnamese@Psalms:21:11 @ Vì chúng nó đã toan hại Chúa, Sanh mưu kế mà chúng nó không thế làm thành được.

vietnamese@Psalms:21:12 @ Chúa sẽ khiến chúng nó xây lưng, Sửa dây cung Chúa lẩy mặt chúng nó.

vietnamese@Psalms:21:13 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện Ngài được tôn cao trong sự năng lực Ngài! Thì chúng tôi sẽ ca hát và ngợi khen quyền năng của Ngài.

vietnamese@Psalms:22:1 @ Đức Chúa Trời tôi ôi! Đức Chúa Trời tôi ôi! sao Ngài lìa bỏ tôi? Nhơn sao Ngài đứng xa, không giúp đỡ tôi, và chẳng nghe lời rên siết tôi?

vietnamese@Psalms:22:2 @ Đức Chúa Trời tôi ôi! tôi kêu cầu ban ngày, nhưng Chúa chẳng đáp lại; Ban đêm cũng vậy, song tôi nào có được an nghỉ đâu

vietnamese@Psalms:22:3 @ Còn Chúa là thánh, Ngài là Đấng ngự giữa sự khen ngợi của Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:22:4 @ Tổ phụ chúng tôi nhờ cậy nơi Chúa, Họ nhờ cậy Chúa bèn giải cứu cho.

vietnamese@Psalms:22:5 @ Họ kêu cầu cùng Chúa, và được giải cứu; Họ nhờ cậy nơi Chúa, không bị hổ thẹn.

vietnamese@Psalms:22:6 @ Nhưng tôi là một con trùng, chớ chẳng phải người đâu, Là điều ô nhục của loài người, và vật khinh dể của dân sự.

vietnamese@Psalms:22:7 @ Hễ kẻ nào thấy tôi đều nhạo cười tôi. Trề môi, lắc đầu, mà rằng:

vietnamese@Psalms:22:8 @ Người phú thác mình cho Đức Giê-hô-va, Ngài khá giải cứu người; Ngài khá giải cứu người, vì Ngài yêu mến người!

vietnamese@Psalms:22:9 @ Phải, ấy là Chúa rút tôi khỏi lòng mẹ, Khiến tôi tin cậy khi nằm trên vú của mẹ tôi.

vietnamese@Psalms:22:10 @ Từ trong tử cung tôi đã được giao cho Chúa; Chúa là Đức Chúa Trời tôi từ khi tôi lọt lòng mẹ.

vietnamese@Psalms:22:11 @ Xin chớ đứng xa tôi, vì sự gian truân hầu gần, Chẳng có ai tiếp cứu cho.

vietnamese@Psalms:22:12 @ Có nhiều bò đực bao quanh tôi, Những bò đực hung mạnh của Ba-san vây phủ tôi.

vietnamese@Psalms:22:13 @ Chúng nó hả miệng ra cùng tôi, Khác nào sư tử hay cắn xé và gầm hét.

vietnamese@Psalms:22:14 @ Tôi bị đổ ra như nước, Các xương cốt tôi đều rời rã; Trái tim tôi như sáp, Tan ra trong mình tôi.

vietnamese@Psalms:22:15 @ Sức lực tôi khô như miếng gốm, Và lưỡi tôi dính nơi ổ gà; Chúa đã để tôi nằm trong bụi tro sự chết.

vietnamese@Psalms:22:16 @ Vì những chó bao quanh tôi, Một lũ hung ác vây phủ tôi; Chúng nó đâm lủng tay và chơn tôi;

vietnamese@Psalms:22:17 @ Tôi đếm được các xương tôi. Chúng nó xem và ngó chơn tôi;

vietnamese@Psalms:22:18 @ Chúng nó chia nhau áo xống tôi, Bắt thăm về áo dài tôi.

vietnamese@Psalms:22:19 @ Đức Giê-hô-va ôi! chớ đứng xa tôi; Hỡi Đấng cứu tiếp tôi ôi! hãy mau mau đến giúp đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:22:20 @ Hãy giải cứu linh hồn tôi khỏi gươm, Và mạng sống tôi khỏi loài chó.

vietnamese@Psalms:22:21 @ Hãy cứu tôi khỏi họng sư tử, Từ các sừng của trâu rừng, Chúa đã nhậm lời tôi.

vietnamese@Psalms:22:22 @ Tôi sẽ rao truyền danh Chúa cho anh em tôi, Và ngợi khen Chúa giữa hội chúng.

vietnamese@Psalms:22:23 @ Hỡi các người kính sợ Đức Giê-hô-va, hãy ngợi khen Ngài; Ớ hết thảy dòng dõi Y-sơ-ra-ên, hãy kính sợ Ngài;

vietnamese@Psalms:22:24 @ Vì Ngài không khinh bỉ, chẳng gớm ghiếc sự hoạn nạn của kẻ khốn khổ, Cũng không giấu mặt Ngài cùng người; Nhưng khi người kêu cầu cùng Ngài, thì bèn nhậm lời.

vietnamese@Psalms:22:25 @ Sự ngợi khen của tôi tại giữa hội lớn do Chúa mà ra; Tôi sẽ trả xong sự hứa nguyện tôi trước mặt những kẻ kính sợ Chúa.

vietnamese@Psalms:22:26 @ Kẻ hiền từ sẽ ăn và được no nê; Những người tìm Đức Giê-hô-va sẽ ngợi khen Ngài; Nguyện lòng các ngươi được sống đời đời.

vietnamese@Psalms:22:27 @ Bốn phương thế gian sẽ nhớ và trở lại cùng Đức Giê-hô-va; Các họ hàng muôn dân sự thờ lạy trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:22:28 @ Vì nước thuộc về Đức Giê-hô-va, Ngài cai trị trên muôn dân.

vietnamese@Psalms:22:29 @ Hết thảy người giàu có thế gian cũng sẽ ăn và thờ lạy; Mọi kẻ trở lại bụi đất, và những kẻ không thế bảo tồn mạng sống mình, Sẽ quì xuống trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:22:30 @ Một dòng dõi sẽ hầu việc Ngài; Người ta sẽ kể dòng dõi ấy là dòng dõi của Chúa.

vietnamese@Psalms:22:31 @ Dòng dõi ấy sẽ đến rao truyền sự công bình của Ngài, Thuật cho dân tộc sẽ sanh ra rằng Đức Giê-hô-va đã làm việc ấy.

vietnamese@Psalms:23:1 @ Đức Giê-hô-va là Đấng chăn giữ tôi: tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì.

vietnamese@Psalms:23:2 @ Ngài khiến tôi an nghỉ nơi đồng cỏ xanh tươi, Dẫn tôi đến mé nước bình tịnh.

vietnamese@Psalms:23:3 @ Ngài bổ lại linh hồn tôi, Dẫn tôi vào các lối công bình, vì cớ danh Ngài.

vietnamese@Psalms:23:4 @ Dầu khi tôi đi trong trũng bóng chết, Tôi sẽ chẳng sợ tai họa nào; vì Chúa ở cùng tôi; Cây trượng và cây gậy của Chúa an ủi tôi.

vietnamese@Psalms:23:5 @ Chúa dọn bàn cho tôi Trước mặt kẻ thù nghịch tôi; Chúa xức dầu cho đầu tôi, Chén tôi đầy tràn.

vietnamese@Psalms:23:6 @ Quả thật, trọn đời tôi Phước hạnh và sự thương xót sẽ theo tôi; Tôi sẽ ở trong nhà Đức Giê-hô-va Cho đến lâu dài.

vietnamese@Psalms:24:1 @ Đất và muôn vật trên đất, Thế gian và những kẻ ở trong đó, đều thuộc về Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:24:2 @ Vì Ngài đã lập đất trên các biển, Và đặt nó vững trên các nước lớn.

vietnamese@Psalms:24:3 @ Ai sẽ được lên núi Đức Giê-hô-va? Ai sẽ được đứng nổi trong nơi thánh của Ngài?

vietnamese@Psalms:24:4 @ Ay là người có tay trong sạch và lòng thanh khiết, Chẳng hướng linh hồn mình về sự hư không, Cũng chẳng thề nguyện giả dối.

vietnamese@Psalms:24:5 @ Người ấy sẽ được phước từ nơi Đức Giê-hô-va, Và sự công bình từ nơi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi người.

vietnamese@Psalms:24:6 @ Ay là dòng dõi của những người tìm kiếm Đức Giê-hô-va, Tức là những người tìm kiếm mặt Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

vietnamese@Psalms:24:7 @ Hỡi các cửa, hãy cất đầu lên! Hỡi các cửa đời đời, hãy mở cao lên! Thì Vua vinh hiển sẽ vào.

vietnamese@Psalms:24:8 @ Vua vinh hiển nầy là ai? Ay là Đức Giê-hô-va có sức lực và quyền năng, Đức Giê-hô-va mạnh dạn trong chiến trận.

vietnamese@Psalms:24:9 @ Hỡi các cửa, hãy cất đầu lên! Hỡi các cửa đời đời, hãy mở cao lên, Thì vua vinh hiển sẽ vào.

vietnamese@Psalms:24:10 @ Vua vinh hiển nầy là ai? Ay là Đức Giê-hô-va vạn quân, Chính Ngài là Vua vinh hiển.

vietnamese@Psalms:25:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, linh hồn tôi hướng về Ngài.

vietnamese@Psalms:25:2 @ Đức Chúa Trời tôi ôi! tôi để lòng tin cậy nơi Ngài; nguyện tôi chớ bị hổ thẹn, Chớ để kẻ thù nghịch tôi thắng hơn tôi.

vietnamese@Psalms:25:3 @ Thật, chẳng ai trông cậy Ngài mà lại bị hổ thẹn; Còn những kẻ làm gian trá vô cớ, chúng nó sẽ bị hổ thẹn.

vietnamese@Psalms:25:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin cho tôi biết các đường lối Ngài, Và dạy dỗ tôi các nẻo đàng Ngài.

vietnamese@Psalms:25:5 @ Xin hãy dẫn tôi trong lẽ thật của Ngài, và dạy dỗ tôi, Vì Ngài là Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi; Hằng ngày tôi trông đợi Ngài.

vietnamese@Psalms:25:6 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại sự thương xót và sự nhơn từ của Ngài; Vì hai điều ấy hằng có từ xưa.

vietnamese@Psalms:25:7 @ Xin chớ nhớ các tội lỗi của buổi đang thì tôi, hoặc các sự vi phạm tôi; Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ đến tôi tùy theo sự thương xót và lòng nhơn từ của Ngài.

vietnamese@Psalms:25:8 @ Đức Giê-hô-va là thiện và ngay thẳng, Bởi cớ ấy Ngài sẽ chỉ dạy con đường cho kẻ có tội.

vietnamese@Psalms:25:9 @ Ngài sẽ dẫn kẻ hiền từ cách chánh trực, Chỉ dạy con đường Ngài cho người nhu mì.

vietnamese@Psalms:25:10 @ Các đường lối Đức Giê-hô-va đều là nhơn từ và chơn thật. Cho kẻ nào giữ gìn giao ước và chứng cớ của Ngài.

vietnamese@Psalms:25:11 @ Đức Giê-hô-va ôi! Nhơn danh Ngài, Xin hãy tha tội ác tôi, vì nó trọng.

vietnamese@Psalms:25:12 @ Ai là người kính sợ Đức Giê-hô-va? Ngài sẽ chỉ dạy cho người ấy con đường mình phải chọn.

vietnamese@Psalms:25:13 @ Linh hồn người sẽ được ở nơi bình an. Và con cháu người sẽ được đất làm sản nghiệp.

vietnamese@Psalms:25:14 @ Đức Giê-hô-va kết bạn thiết cùng người kính sợ Ngài, Tỏ cho người ấy biết giao ước của Ngài.

vietnamese@Psalms:25:15 @ Mắt tôi hằng ngưỡng vọng Đức Giê-hô-va; Vì Ngài sẽ xở chơn tôi ra khỏi lưới.

vietnamese@Psalms:25:16 @ Cầu xin Chúa hãy đoái xem tôi và thương xót tôi, Vì tôi một mình và khốn khổ.

vietnamese@Psalms:25:17 @ Sự bối rối nơi lòng tôi đã thêm nhiều; Xin Chúa cứu tôi khỏi sự hoạn nạn.

vietnamese@Psalms:25:18 @ Khá xem xét sự khốn khổ và sự cực nhọc tôi, Và tha các tội lỗi tôi.

vietnamese@Psalms:25:19 @ Hãy xem xét kẻ thù nghịch tôi, vì chúng nó nhiều; Chúng nó ghét tôi cách hung bạo.

vietnamese@Psalms:25:20 @ Xin Chúa hãy giữ linh hồn tôi, và giải cứu tôi; Chớ để tôi bị hổ thẹn, Vì tôi nương náu mình nơi Chúa.

vietnamese@Psalms:25:21 @ Nguyện sự thanh liêm và sự ngay thẳng bảo hộ tôi, Vì tôi trông đợi Chúa.

vietnamese@Psalms:25:22 @ Đức Chúa Trời ôi! Xin cứu chuộc Y-sơ-ra-ên Khỏi hết thảy sự gian truân người.

vietnamese@Psalms:26:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy đoán xét tôi, vì tôi đã bước đi trong sự thanh liêm, Tôi cũng nhờ cậy Đức Giê-hô-va, không xiêu tó.

vietnamese@Psalms:26:2 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy dò xét và thử thách tôi, Rèn luyện lòng dạ tôi,

vietnamese@Psalms:26:3 @ Vì sự nhơn từ Chúa ở trước mặt tôi, Tôi đã đi theo lẽ thật của Chúa.

vietnamese@Psalms:26:4 @ Tôi không ngồi chung cùng người dối trá, Cũng chẳng đi với kẻ giả hình.

vietnamese@Psalms:26:5 @ Tôi ghét bọn làm ác, Chẳng chịu ngồi chung với kẻ dữ.

vietnamese@Psalms:26:6 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ rửa tay tôi trong sự vô tội, Và đi vòng xung quanh bàn thờ của Ngài;

vietnamese@Psalms:26:7 @ Hầu cho nức tiếng tạ ơn, Và thuật các công việc lạ lùng của Chúa.

vietnamese@Psalms:26:8 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi ưa nơi ở của nhà Ngài, Và chốn ngự của sự vinh hiển Ngài.

vietnamese@Psalms:26:9 @ Cầu Chúa chớ cất linh hồn tôi chung với tội nhơn, Cũng đừng trừ mạng sống tôi với người đổ huyết;

vietnamese@Psalms:26:10 @ Trong tay chúng nó có gian ác, Tay hữu họ đầy dẫy hối lộ.

vietnamese@Psalms:26:11 @ Còn tôi, tôi sẽ bước đi trong sự thanh liêm, Xin hãy chuộc tôi, và thương xót tôi.

vietnamese@Psalms:26:12 @ Chơn tôi đứng trên đường bằng thẳng; Tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va trong các hội chúng.

vietnamese@Psalms:27:1 @ Đức Giê-hô-va là ánh sáng và là sự cứu rỗi tôi: Tôi sẽ sợ ai? Đức Giê-hô-va là đồn lũy của mạng sống tôi: Tôi sẽ hãi hùng ai?

vietnamese@Psalms:27:2 @ Khi kẻ làm ác, kẻ cừu địch và thù nghịch tôi, xông vào tôi, Đặng ăn nuốt thịt tôi, Thì chúng nó đều vấp ngã.

vietnamese@Psalms:27:3 @ Dầu một đạo binh đóng đối cùng tôi, Lòng tôi sẽ chẳng sợ; Dầu giặc giã dấy nghịch cùng tôi, Khi ấy tôi cũng có lòng tin cậy vững bền.

vietnamese@Psalms:27:4 @ Tôi đã xin Đức Giê-hô-va một điều, và sẽ tìm kiếm điều ấy! Ay là tôi muốn trọn đời được ở trong nhà Đức Giê-hô-va, Để nhìn xem sự tốt đẹp của Đức Giê-hô-va, Và cầu hỏi trong đền của Ngài.

vietnamese@Psalms:27:5 @ Vì trong ngày tai họa, Ngài sẽ che khuất tôi trong lều Ngài, Giấu tôi nơi kín mật của trại Ngài; Cũng sẽ đỡ tôi lên trên một hòn đá.

vietnamese@Psalms:27:6 @ Bây giờ đầu tôi sẽ được ngước cao hơn các kẻ thù nghịch vây quanh tôi; Trong trại Ngài tôi sẽ dâng của lễ bằng sự vui vẻ; Tôi sẽ hát mừng, và ca tụng Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:27:7 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nghe; tiếng tôi kêu cầu cùng Ngài: hãy thương xót tôi, và nhậm lời tôi.

vietnamese@Psalms:27:8 @ Khi Chúa phán rằng: Các ngươi hãy tim mặt ta; Thì lòng tôi thưa cùng Chúa rằng: Đức Giê-hô-va ôi! tôi sẽ tìm mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:27:9 @ Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi, Xin chớ ẩn mặt Chúa với tôi, Chớ xô đuổi kẻ tôi tớ Chúa trong khi Chúa nổi giận. Khi trước Chúa là sự tiếp trợ tôi, xin chớ lìa tôi, chớ bỏ tôi.

vietnamese@Psalms:27:10 @ Khi cha mẹ bỏ tôi đi, Thì Đức Giê-hô-va sẽ tiếp nhận tôi.

vietnamese@Psalms:27:11 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường Ngài; Nhơn vì các kẻ thù nghịch tôi, Xin hỡi dẫn tôi vào lối bằng thẳng.

vietnamese@Psalms:27:12 @ Chớ phó tôi cho ý muốn kẻ cừu địch tôi; Vì những chứng dối, Và kẻ buông ra sự hung bạo, đã dấy nghịch cùng tôi.

vietnamese@Psalms:27:13 @ Oi! Nếu tôi không tin chắc rằng sẽ thấy ơn của Đức Giê-hô-va tại đất kẻ sống, Thì tôi hẳn đã ngã lòng rồi!

vietnamese@Psalms:27:14 @ Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va; Hãy vững lòng bền chí! Phải, hãy trông đợi Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:28:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi kêu cầu Ngài; Hỡi hòn Đá tôi, chớ bịt tai cùng tôi; Kẻo nếu Ngài làm thinh với tôi, Tôi phải giống như những kẻ xuống huyệt chăng.

vietnamese@Psalms:28:2 @ Khi tôi giơ tay lên hướng về nơi chí thánh Chúa mà kêu cầu cùng Chúa, Xin hãy nghe tiếng khẩn cầu của tôi.

vietnamese@Psalms:28:3 @ Xin chớ cất tôi đi mất chung với kẻ dữ, Hoặc với kẻ làm ác, Là những kẻ nói hòa bình cùng người lân cận mình, Song trong lòng lại có gian tà.

vietnamese@Psalms:28:4 @ Xin Chúa hãy phạt chúng nó tùy công việc tay chúng nó đã làm, Báo lại điều chúng nó xứng đáng.

vietnamese@Psalms:28:5 @ Vì chúng nó không để ý vào các công việc của Đức Giê-hô-va, Cũng chẳng coi chừng việc tay Ngài làm; Nên Ngài sẽ phá đổ chúng nó, không dựng chúng nó lên đâu.

vietnamese@Psalms:28:6 @ Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay! Vì Ngài đã nghe tiếng cầu khẩn của tôi.

vietnamese@Psalms:28:7 @ Đức Giê-hô-va là sức mạnh và là cái khiên của tôi; Lòng tôi đã nhờ cậy nơi Ngài, và tôi được cứu tiếp; Vì vậy, lòng tôi rất mừng rỡ, Tôi sẽ lấy bài ca mà ngợi khen Ngài.

vietnamese@Psalms:28:8 @ Đức Giê-hô-va là sức lực của dân Ngài, Đồn lũy cứu rỗi cho người chịu xức dầu của Ngài.

vietnamese@Psalms:28:9 @ Xin hãy cứu dân Chúa, và ban phước cho cơ nghiệp Ngài; Cũng hãy chăn nuôi và nâng đỡ họ đời đời.

vietnamese@Psalms:29:1 @ Hỡi các con của Đức Chúa Trời, Hãy tôn Đức Giê-hô-va vinh hiển và quyền năng.

vietnamese@Psalms:29:2 @ Hãy tôn Đức Giê-hô-va vinh hiển xứng đáng cho danh Ngài; Hãy mặc trang sức thánh mà thờ lạy Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:29:3 @ Tiếng Đức Giê-hô-va dội trên các nước; Giê-hô-va Đức Chúa Trời vinh hiển sấm sét Trên các nước sâu.

vietnamese@Psalms:29:4 @ Tiếng Đức Giê-hô-va rất mạnh; Tiếng Đức Giê-hô-va có sự oai nghiêm.

vietnamese@Psalms:29:5 @ Tiếng Đức Giê-hô-va bẻ gãy cây hương nam: Phải Đức Giê-hô-va bẻ gãy cây hương nam Li-ban,

vietnamese@Psalms:29:6 @ Ngài khiến nó nhảy như bò con, Li-ban và Si-ri-ôn nhảy như bò tót tơ.

vietnamese@Psalms:29:7 @ Tiếng Đức Giê-hô-va khiến những lằn lửa văng ra.

vietnamese@Psalms:29:8 @ Tiếng Đức Giê-hô-va làm cho đồng vắng rúng động; Đức Giê-hô-va khiến đồng vắng Ca-đe rúng động.

vietnamese@Psalms:29:9 @ Tiếng Đức Giê-hô-va khiến con nai cái sanh đẻ, Và làm cho trụi các rừng; Trong đền Ngài thay thảy đều hô rằng: Vinh hiển thay!

vietnamese@Psalms:29:10 @ Đức Giê-hô-va ngự trên nước lụt; Phải, Đức Giê-hô-va ngự ngôi vua đến đời đời.

vietnamese@Psalms:29:11 @ Đức Giê-hô-va sẽ ban sức mạnh cho dân sự Ngài; Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước bình an cho dân sự Ngài.

vietnamese@Psalms:30:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi tôn trọng Ngài, vì Ngài nâng tôi lên, Không cho phép kẻ thù nghịch vui mừng vì cớ tôi.

vietnamese@Psalms:30:2 @ Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! Tôi kêu cầu cùng Chúa, và Chúa chữa lành tôi.

vietnamese@Psalms:30:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã đem linh hồn tôi khỏi âm phủ, Gìn giữ mạng sống tôi, hầu tôi không xuống cái huyệt.

vietnamese@Psalms:30:4 @ Hỡi các thánh của Đức Giê-hô-va, hãy hát ngợi khen Ngài, Cảm tạ sự kỷ niệm thánh của Ngài.

vietnamese@Psalms:30:5 @ Vì sự giận Ngài chỉ trong một lúc, Còn ơn của Ngài có trọn một đời: Sự khóc lóc đến trọ ban đêm, Nhưng buổi sáng bèn có sự vui mừng.

vietnamese@Psalms:30:6 @ Còn tôi, trong lúc may mắn tôi có nói rằng: Tôi chẳng hề bị rúng động.

vietnamese@Psalms:30:7 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nhờ ơn Ngài núi tôi được lập vững bền; Ngài ẩn mặt đi, tôi bèn bối rối.

vietnamese@Psalms:30:8 @ Đức Giê-hô-va ôi! tôi đã kêu cầu cùng Ngài, Và nài xin cùng Đức Giê-hô-va mà rằng:

vietnamese@Psalms:30:9 @ Làm đổ huyết tôi ra, Khiến tôi xuống mồ mả có ích chi chăng? Bụi tro há sẽ ngợi khen Chúa ư? Há sẽ truyền bá sự chơn thật của Ngài sao?

vietnamese@Psalms:30:10 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nghe và thương xót tôi; Đức Giê-hô-va ôi! khá giúp đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:30:11 @ Ngài đã đổi sự buồn rầu tôi ra sự khoái lạc, Mở áo tang tôi, và thắt lưng tôi bằng vui mừng;

vietnamese@Psalms:30:12 @ Hầu cho linh hồn tôi hát ngợi khen Chúa không nín lặng. Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ cảm tạ Chúa đến đời đời.

vietnamese@Psalms:31:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi nương náu mình nơi Ngài; Chớ hề để tôi bị hổ thẹn; Xin hay lấy công bình Ngài mà giải cứu tôi.

vietnamese@Psalms:31:2 @ Khá nghiêng tai qua tôi, mau mau giải cứu tôi. Hãy làm hòn đá vững chắc cho tôi, Một đồn lũy để cứu tôi.

vietnamese@Psalms:31:3 @ Vì Chúa là hòn đá và đồn lũy tôi; Xin dẫn dắt tôi nhơn danh Chúa.

vietnamese@Psalms:31:4 @ Xin Chúa gỡ tôi khỏi lưới mà chúng nó gài kín tôi; Vì Chúa là nơi bảo hộ tôi.

vietnamese@Psalms:31:5 @ Tôi phó thác thần linh tôi vào tay Chúa: Hỡi Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chơn thật, Ngài đã chuộc tôi.

vietnamese@Psalms:31:6 @ Tôi ghét những kẻ thờ hình tượng hư không; Nhưng tôi tin cậy nơi Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:31:7 @ Tôi sẽ vui mừng và khoái lạc bởi sự nhơn từ của Chúa; Vì Chúa đã đoái đến sự hoạn nạn tôi, biết nỗi sầu khổ linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:31:8 @ Chúa không nộp tôi vào tay kẻ thù nghịch, Song đặt chơn tôi nơi rộng rãi.

vietnamese@Psalms:31:9 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy thương xót tôi, vì tôi bị gian truân. Con mắt tôi hao mòn vì cớ buồn rầu, Linh hồn và thân thể tôi cũng vậy.

vietnamese@Psalms:31:10 @ Mạng sống tôi tiêu hao vì cớ buồn bực, Các năm tôi sút kém tại than thở; Vì cớ tội ác tôi, Sức mạnh tôi mỏn yếu, và xương cốt tôi tiêu tàn.

vietnamese@Psalms:31:11 @ Bởi cớ các cừu địch tôi, tôi trở nên sự ô nhục, Thật một sự ô nhục lớn cho kẻ lân cận tôi, và một vật sợ hãi cho những kẻ quen biết tôi; Kẻ nào thấy tôi ở ngoài đều trốn khỏi tôi.

vietnamese@Psalms:31:12 @ Tôi bị chúng quên đi như kẻ chết mà lòng không còn nhớ đến; Tôi giống như một cái bình bể nát.

vietnamese@Psalms:31:13 @ Tôi đã nghe lời phao vu của nhiều kẻ, Tứ phía có sự kinh khủng: Đương khi chúng nó bàn nhau nghịch tôi, Bèn toan cất mạng sống tôi.

vietnamese@Psalms:31:14 @ Nhưng Đức Giê-hô-va ôi! tôi tin cậy nơi Ngài; Tôi nói: Ngài là Đức Chúa Trời tôi.

vietnamese@Psalms:31:15 @ Kỳ mạng tôi ở nơi tay Chúa; Xin giải cứu tôi khỏi tay kẻ thù nghịch, và khỏi tay kẻ bắt bớ tôi.

vietnamese@Psalms:31:16 @ Cầu xin soi sáng mặt Chúa trên kẻ tôi tớ Chúa, Lấy sự nhơn từ Chúa mà cứu vớt tôi.

vietnamese@Psalms:31:17 @ Đức Giê-hô-va ôi! nguyện tôi không bị hổ thẹn, vì tôi cầu khẩn Ngài. Nguyện kẻ ác phải xấu hổ và nín lặng nơi âm phủ!

vietnamese@Psalms:31:18 @ Nguyện các môi dối trá hay lấy lời xấc xược, Kiêu ngạo và khinh bỉ mà nói nghịch người công bình, Bị câm đi!

vietnamese@Psalms:31:19 @ Sự nhơn từ Chúa, Mà Chúa đã dành cho người kính sợ Chúa, Và thi hành trước mặt con cái loài người Cho những kẻ nương náu mình nơi Chúa, thật lớn lao thay!

vietnamese@Psalms:31:20 @ Chúa giấu họ tại nơi ẩn bí ở trước mặt Chúa, cách xa mưu kế của loài người; Chúa che khuất họ trong một cái lều cách xa sự trành giành của lưỡi.

vietnamese@Psalms:31:21 @ Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay, Vì tại trong thành vững bền Ngài đã tỏ cho tôi sự nhơn từ lạ lùng của Ngài!

vietnamese@Psalms:31:22 @ Trong cơn bối rối tôi nói rằng: Tôi bị truất khỏi trước mặt Chúa. Nhưng khi tôi kêu cầu cùng Chúa, Chúa bèn nghe tiếng nài xin của tôi.

vietnamese@Psalms:31:23 @ Hỡi các thánh của Đức Giê-hô-va, hãy yêu mến Ngài. Đức Giê-hô-va gìn giữ những người thành tín, Nhưng báo cách nặng nề kẻ ăn ở kiêu ngạo.

vietnamese@Psalms:31:24 @ Hỡi các người trông cậy nơi Đức Giê-hô-va, Hãy vững lòng bền chí.

vietnamese@Psalms:32:1 @ Phước thay cho người nào được tha sự vi phạm mình! Được khỏa lấp tội lỗi mình!

vietnamese@Psalms:32:2 @ Phước thay cho người nào Đức Giê-hô-va không kể gian ác cho, Và trong lòng không có sự giả dối!

vietnamese@Psalms:32:3 @ Khi tôi nín lặng, các xương cốt tôi tiêu-tàn, Và tôi rên siết trọn ngày;

vietnamese@Psalms:32:4 @ Vì ngày và đêm tay Chúa đè nặng trên tôi; Nước bổ thân tôi tiêu hao như bởi khô hạn mùa hè.

vietnamese@Psalms:32:5 @ Tôi đã thú tội cùng Chúa, không giấu gian ác tôi; Tôi nói: Tôi sẽ xưng các sự vi phạm tôi cùng Đức Giê-hô-va; Còn Chúa tha tội ác của tôi.

vietnamese@Psalms:32:6 @ Bởi cớ ấy phàm người nhơn đức đều cầu nguyện cùng Chúa trong khi có thể gặp Ngài; Quả thật, trong lúc có nước lụt lan ra, thì sẽ chẳng lan đến người.

vietnamese@Psalms:32:7 @ Chúa là nơi ẩn núp tôi; Chúa bảo hộ tôi khỏi sự gian truân; Chúa lấy bài hát giải cứu mà vây phủ tôi.

vietnamese@Psalms:32:8 @ Ta sẽ dạy dỗ ngươi, chỉ cho ngươi con đường phải đi; Mắt ta sẽ chăm chú ngươi mà khuyên dạy ngươi.

vietnamese@Psalms:32:9 @ Chớ như con ngựa và con la, là vật vô tri; Phải dùng hàm khớp và dây cương mới cầm chúng nó được, Bằng chẳng, chúng nó không đến gần ngươi.

vietnamese@Psalms:32:10 @ Kẻ ác có nhiều nỗi đau đớn; Nhưng người nào tin cậy nơi Đức Giê-hô-va, sự nhơn từ vây phủ người ấy.

vietnamese@Psalms:32:11 @ Hỡi người công bình, hãy vui vẻ và hớn hở nơi Đức Giê-hô-va! Ớ các người có lòng ngay thẳng, hãy reo mừng!

vietnamese@Psalms:33:1 @ Hỡi người công bình, hãy vui vẻ nơi Đức Giê-hô-va; Sự ngợi khen đáng cho người ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:33:2 @ Hãy dùng đờn cầm cảm tạ Đức Giê-hô-va; Hãy dùng đờn sắc mười dây mà hát ngợi khen Ngài.

vietnamese@Psalms:33:3 @ Khá hát cho Ngài một bài ca mới, Và khéo gảy nhạc khí với tiếng vui mừng.

vietnamese@Psalms:33:4 @ Vì lời Đức Giê-hô-va là ngay thẳng, Các việc Ngài đều làm cách thành tín.

vietnamese@Psalms:33:5 @ Ngài chuộng sự công bình và sự chánh trực; Đất đầy dẫy sự nhơn từ của Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:33:6 @ Các từng trời được làm nên bởi lời Đức Giê-hô-va, Cả cơ binh trời bởi hơi thở của miệng Ngài mà có.

vietnamese@Psalms:33:7 @ Ngài thâu các nước biển lại thành như đống, Và trử những nước sâu trong chỗ chứa.

vietnamese@Psalms:33:8 @ Khắp thiên hạ khá kính sợ Đức Giê-hô-va; Các dân thế gian hãy kinh khủng Ngài.

vietnamese@Psalms:33:9 @ Vì Ngài phán, thì việc liền có; Ngài biểu, thì vật bèn đứng vững bền.

vietnamese@Psalms:33:10 @ Đức Giê-hô-va làm bại mưu các nước, Khiến những tư tưởng các dân tộc ra hư không.

vietnamese@Psalms:33:11 @ Mưu của Đức Giê-hô-va được vững lập đời đời, ý tưởng của lòng Ngài còn đời nầy sang đời kia.

vietnamese@Psalms:33:12 @ Nước nào có Giê-hô-va làm Đức Chúa Trời mình, Dân tộc nào được Ngài chọn làm cơ nghiệp mình có phước thay!

vietnamese@Psalms:33:13 @ Đức Giê-hô-va từ trên trời ngó xuống, Nhìn thấy hết thảy con cái loài người.

vietnamese@Psalms:33:14 @ Ngài ngó xuống từ nơi ở của Ngài, Xem xét hết thảy người ở thế gian.

vietnamese@Psalms:33:15 @ Ngài nắn lòng của mọi người, Xem xét mọi việc của chúng nó.

vietnamese@Psalms:33:16 @ Chẳng có vua nào vì binh đông mà được cứu, Người mạnh dạn cũng không bởi sức lực lớn lao mà được giải thoát.

vietnamese@Psalms:33:17 @ Nhờ ngựa cho được cứu, ấy là vô ích, Nó chẳng bởi sức mạnh lớn của nó mà giải cứu được ai.

vietnamese@Psalms:33:18 @ Kìa, mắt của Đức Giê-hô-va đoái xem người kính sợ Ngài, Cố đến người trông cậy sự nhơn từ Ngài,

vietnamese@Psalms:33:19 @ Đặng cứu linh hồn họ khỏi sự chết, Và bảo tồn mạng sống họ trong cơn đói kém.

vietnamese@Psalms:33:20 @ Linh hồn chúng tôi trông đợi Đức Giê-hô-va; Ngài là sự tiếp trợ và cái khiên của chúng tôi.

vietnamese@Psalms:33:21 @ Lòng chúng tôi sẽ vui vẻ nơi Ngài, Vì chúng tôi đã để lòng tin cậy nơi danh thánh của Ngài.

vietnamese@Psalms:33:22 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài giáng trên chúng tôi, Y theo chúng tôi đã trông cậy.

vietnamese@Psalms:34:1 @ Tôi sẽ chúc tụng Đức Giê-hô-va luôn luôn, Sự khen ngợi Ngài hằng ở nơi miệng tôi.

vietnamese@Psalms:34:2 @ Linh hồn tôi sẽ khoe mình về Đức Giê-hô-va, Những người hiền từ sẽ nghe, và vui mừng.

vietnamese@Psalms:34:3 @ Hãy cùng tôi tôn trọng Đức Giê-hô-va, Chúng ta hãy cùng nhau tôn cao danh của Ngài.

vietnamese@Psalms:34:4 @ Tôi đã tìm cầu Đức Giê-hô-va, Ngài đáp lại tôi, Giải cứu tôi khỏi các đều sợ hãi.

vietnamese@Psalms:34:5 @ Chúng ngửa trông Chúa thì được chói-sáng, Mặt họ chẳng hề bị hổ thẹn.

vietnamese@Psalms:34:6 @ Kẻ khốn cùng nầy có kêu cầu, Đức Giê-hô-va bèn nhậm lời người, Giải cứu người khỏi các điều gian truân.

vietnamese@Psalms:34:7 @ Thiên sứ Đức Giê-hô-va đóng lại chung quanh những kẻ kính sợ Ngài, Và giải cứu họ.

vietnamese@Psalms:34:8 @ Khá nếm thử xem Đức Giê-hô-va tốt lành dường bao! Phước cho người nào nương náu mình nơi Ngài!

vietnamese@Psalms:34:9 @ Hỡi các thánh của Đức Giê-hô-va, hãy kính sợ Ngài; Vì kẻ nào kính sợ Ngài chẳng thiếu thốn gì hết.

vietnamese@Psalms:34:10 @ Sư tử tơ bị thiếu kém, và đói; Nhưng người nào tìm cầu Đức Giê-hô-va sẽ chẳng thiếu của tốt gì.

vietnamese@Psalms:34:11 @ Hỡi các con, hãy đến nghe ta; Ta sẽ dạy các con sự kính sợ Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:34:12 @ Ai là người ưa thích sự sống, và mến ngày lâu dài để hưởng phước lành?

vietnamese@Psalms:34:13 @ Khá giữ lưỡi mình khỏi lời ác, Và môi mình khỏi nói sự dối gạt.

vietnamese@Psalms:34:14 @ Hãy tránh sự ác, và làm điều lành, Hãy tìm kiếm sự hòa bình, và đeo đuổi sự ấy.

vietnamese@Psalms:34:15 @ Mắt Đức Giê-hô-va đoái xem người công bình, Lỗ tai Ngài nghe tiếng kêu cầu của họ.

vietnamese@Psalms:34:16 @ Mặt Đức Giê-hô-va làm nghịch cùng kẻ làm ác, Đặng diệt kỷ niệm chúng nó khỏi đất.

vietnamese@Psalms:34:17 @ Người công bình kêu cầu, Đức Giê-hô-va bèn nghe, Và giải cứu người khỏi các sự gian truân.

vietnamese@Psalms:34:18 @ Đức Giê-hô-va ở gần những người có lòng đau thương, Và cứu kẻ nào có tâm hồn thống-hối.

vietnamese@Psalms:34:19 @ Người công bình bị nhiều tai họa, Nhưng Đức Giê-hô-va cứu người khỏi hết.

vietnamese@Psalms:34:20 @ Ngài giữ hết thảy xương cốt người, Chẳng một cái nào bị gãy.

vietnamese@Psalms:34:21 @ Sự dữ sẽ giết kẻ ác; Những kẻ ghét người công bình sẽ bị định tội.

vietnamese@Psalms:34:22 @ Đức Giê-hô-va chuộc linh hồn của kẻ tôi tớ Ngài; Phàm ai nương náu mình nơi Ngài ắt không bị định tội.

vietnamese@Psalms:35:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cãi cọ cùng kẻ cãi cọ tôi, Hãy chinh chiến với kẻ chinh chiến cùng tôi.

vietnamese@Psalms:35:2 @ Xin hãy cầm lấy khiên nhỏ và lớn, Chổi-dậy đặng giúp đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:35:3 @ Xin hãy rút giáo, cản đường kẻ nào rượt theo tôi; Hãy nói cùng linh hồn tôi: Ta là sự cứu rỗi ngươi.

vietnamese@Psalms:35:4 @ Nguyện kẻ tìm giết mạng sống tôi phải bị hổ thẹn và sỉ nhục; Ước gì kẻ toan hại tôi phải lui lại, và bị mất cỡ.

vietnamese@Psalms:35:5 @ Nguyện chúng nó như trấu bị gió thổi đùa, Cầu xin thiên sứ Đức Giê-hô-va đuổi chúng nó đi!

vietnamese@Psalms:35:6 @ Nguyện đường chúng nó phải tối mịt và trơn trợt, Cầu thiên sứ Đức Giê-hô-va đuổi theo chúng nó!

vietnamese@Psalms:35:7 @ Vì vô cớ chúng nó gài kín lưới cho tôi, Và vô cớ đào một cái hầm cho linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:35:8 @ Nguyện tai họa không ngờ đến hãm áp nó, Ước gì lưới nó gài kín bắt lại nó; Nguyện nó sa vào đó, và bị diệt đi.

vietnamese@Psalms:35:9 @ Linh hồn tôi sẽ vui vẻ nơi Đức Giê-hô-va, Mừng rỡ về sự cứu rỗi của Ngài.

vietnamese@Psalms:35:10 @ Các xương cốt tôi sẽ nói: Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài giải cứu người khốn cùng khỏi kẻ mạnh hơn người, Cứu người khốn cùng và kẻ thiếu thốn khỏi đứa cướp lột: Vậy, có ai giống như Ngài chăng?

vietnamese@Psalms:35:11 @ Những chứng gian ấy dấy lên, Tra hỏi những việc tôi không biết đến.

vietnamese@Psalms:35:12 @ Chúng nó lấy dữ trả lành; Linh hồn tôi bị bỏ xuội.

vietnamese@Psalms:35:13 @ Còn tôi, khi chúng nó đau, tôi bèn mặc lấy bao, Kiêng ăn áp linh hồn tôi, Lời cầu nguyện tôi trở vào ngực tôi.

vietnamese@Psalms:35:14 @ Tôi cư xử dường như là bạn hữu hay là anh em tôi; Tôi buồn đi cúi xuống như kẻ than khóc mẹ mình.

vietnamese@Psalms:35:15 @ Nhưng trong lúc tôi bị gian nan, chúng nó bèn nhóm lại vui mừng; Những kẻ cáo gian đều nhóm lại nghịch cùng tôi, song tôi chẳng biết; Chúng nó cấu xé tôi không ngừng.

vietnamese@Psalms:35:16 @ Chúng nó nghiến răng nghịch tôi Với những kẻ ác tệ hay nhạo báng.

vietnamese@Psalms:35:17 @ Chúa ôi! Chúa chịu xem điều ấy cho đến chừng nào? Xin hãy cứu vớt linh hồn tôi khỏi sự phá tan của chúng nó, Và rút mạng sống tôi khỏi sư tử.

vietnamese@Psalms:35:18 @ Tôi sẽ cảm tạ Chúa trong hội lớn, Ngợi khen Ngài giữa dân đông.

vietnamese@Psalms:35:19 @ Cầu xin chớ cho những kẻ làm thù nghịch tôi vô cớ mừng rỡ về tôi; Cũng đừng để các kẻ ghét tôi vô cớ nheo con mắt.

vietnamese@Psalms:35:20 @ Vì chúng nó chẳng nói lời hòa bình; Nhưng toan phỉnh gạt các người hiền hòa trong xứ.

vietnamese@Psalms:35:21 @ Chúng nó hả miệng hoát ra nghịch tôi, Mà rằng: Ha, ha! mắt ta đã thấy điều đó rồi.

vietnamese@Psalms:35:22 @ Đức Giê-hô-va ôi! Ngài đã thấy điều ấy, xin chớ làm thinh: Chúa ôi! chớ dan xa tôi.

vietnamese@Psalms:35:23 @ Hỡi Đức Chúa Trời là Chúa tôi, hãy tỉnh thức, hãy chổi dậy, để phán xét tôi công bình, Và binh vực tôi duyên cớ tôi.

vietnamese@Psalms:35:24 @ Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, hãy đoán xét tôi tùy sự công bình của Chúa; Chớ để chúng nó vui mừng vì cớ tôi.

vietnamese@Psalms:35:25 @ Chớ để chúng nó nói trong lòng rằng: À! kìa, điều chúng ta ước ao đó; hoặc nói rằng: chúng ta đã nuốt trọn nó rồi.

vietnamese@Psalms:35:26 @ Phàm kẻ nào vui mừng về sự tai họa tôi, Nguyện họ đều bị hổ thẹn và mất cỡ; Phàm người nào dấy lên cùng tôi cách kiêu ngạo, Nguyện họ đều bị bao phủ xấu hổ và sỉ nhục.

vietnamese@Psalms:35:27 @ Còn ai binh duyên cớ công bình tôi, Nguyện họ đều reo mừng; Nguyện họ thường nói không ngớt: Đáng tôn trọng Đức Giê-hô-va thay! Là Đấng vui cho tôi tớ Ngài được may mắn.

vietnamese@Psalms:35:28 @ Vậy, lưỡi tôi sẽ thuật sự công bình Chúa, Và trọn ngày ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:36:1 @ Sự vi phạm của kẻ ác nói trong lòng tôi rằng: Chẳng có sự kính sợ Đức Chúa Trời ở trước mắt nó.

vietnamese@Psalms:36:2 @ Vì nó tự khoe mình Rằng tội ác mình sẽ chẳng lộ ra, và sẽ không bị ghét.

vietnamese@Psalms:36:3 @ Các lời miệng nó là gian ác và dối gạt; Nó đã thôi ở khôn ngoan, và bỏ làm lành.

vietnamese@Psalms:36:4 @ Nó toan ác tại trên giường nó; Nó đứng trên con đường chẳng thiện, Nó cũng không gớm ghiếc sự dữ.

vietnamese@Psalms:36:5 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, sự nhơn từ Ngài ở trên các từng trời; Sự thành tín Ngài đến tận các mây.

vietnamese@Psalms:36:6 @ Sự công bình Chúa giống như núi Đức Chúa Trời; Sự đoán xét Chúa khác nảo vực rất sâu. Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài bảo tồn loài người và thú vật.

vietnamese@Psalms:36:7 @ Hỡi Đức Chúa Trời, sự nhơn từ Chúa quí biết bao! Con cái loài người nương náu mình dưới bóng cánh của Chúa.

vietnamese@Psalms:36:8 @ Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa.

vietnamese@Psalms:36:9 @ Vì nguồn sự sống ở nơi Chúa; Trong ánh sáng Chúa chúng tôi thấy sự sáng.

vietnamese@Psalms:36:10 @ Cầu Chúa cứ làm ơn cho những người biết Chúa, Và ban sự công bình Chúa cho mọi người có lòng ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:36:11 @ Xin chớ để chơn kẻ kiêu ngạo theo kịp tôi, Cũng đừng cho tay kẻ ác xô đuổi tôi xa.

vietnamese@Psalms:36:12 @ Tại nơi ấy kẻ làm ác sa ngã; Chúng nó bị xô nhào, không thể chổi dậy được.

vietnamese@Psalms:37:1 @ Chớ phiền lòng vì cớ kẻ làm dữ, Cũng đừng ghen tị kẻ tập tành sự gian ác.

vietnamese@Psalms:37:2 @ Vì chẳng bao lâu chúng nó sẽ bị phát như cỏ, Và phải héo như cỏ tươi xanh.

vietnamese@Psalms:37:3 @ Hãy tin cậy Đức Giê-hô-va, và làm điều lành; Khá ở trong xứ, và nuôi mình bằng sự thành tín của Ngài.

vietnamese@Psalms:37:4 @ Cũng hãy khoái lạc nơi Đức Giê-hô-va, Thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước.

vietnamese@Psalms:37:5 @ Hãy phó thác đường lối mình cho Đức Giê-hô-va, Và nhờ cậy nơi Ngài, thì Ngài sẽ làm thành việc ấy.

vietnamese@Psalms:37:6 @ Ngài sẽ khiến công bình ngươi lộ ra như ánh sáng, Và tỏ ra lý đoán ngươi như chánh ngọ.

vietnamese@Psalms:37:7 @ Hãy yên tịnh trước mặt Đức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài. Chớ phiền lòng vì cớ kẻ được may mắn trong con đường mình, Hoặc vì cớ người làm thành những mưu ác.

vietnamese@Psalms:37:8 @ Hãy dẹp sự giận, và bỏ sự giận hoảng; Chớ phiền lòng, vì điều đó chỉ gây ra việc ác.

vietnamese@Psalms:37:9 @ Vì những kẻ làm ác sẽ bị diệt; Còn kẻ nào trông đợi Đức Giê-hô-va sẽ được đất làm cơ nghiệp.

vietnamese@Psalms:37:10 @ Một chút nữa kẻ ác không còn. Ngươi sẽ xem xét chỗ hắn, thật không còn nữa.

vietnamese@Psalms:37:11 @ Song người hiền từ sẽ nhận được đất làm cơ nghiệp, Và được khoái lạc về bình yên dư dật.

vietnamese@Psalms:37:12 @ Kẻ ác lập mưu nghịch người công bình, Và nghiến răng cùng người.

vietnamese@Psalms:37:13 @ Chúa sẽ chê cười nó, Vì thấy ngày phạt nó hầu đến.

vietnamese@Psalms:37:14 @ Kẻ ác đã rút gươm và giương cung mình, Đặng đánh đổ người khốn cùng và kẻ thiếu thốn, Đặng giết người đi theo sự ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:37:15 @ Gươm chúng nó sẽ đâm vào lòng chúng nó, Và cung chúng nó sẽ bị gãy.

vietnamese@Psalms:37:16 @ Của người công bình tuy ít, Còn hơn sự dư dật của nhiều người ác.

vietnamese@Psalms:37:17 @ Vì cánh tay kẻ ác sẽ bị gãy, Nhưng Đức Giê-hô-va nâng đỡ người công bình.

vietnamese@Psalms:37:18 @ Đức Giê-hô-va biết số ngày kẻ trọn vẹn, Và cơ nghiệp người sẽ còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:37:19 @ Trong thì xấu xa họ không bị hổ thẹn; Trong ngày đói kém họ được no nê.

vietnamese@Psalms:37:20 @ Còn kẻ ác sẽ hư mất, Những kẻ thù nghịch Đức Giê-hô-va sẽ như mỡ chiên con: Chúng nó phải đốt tiêu, tan đi như khói.

vietnamese@Psalms:37:21 @ Kẻ ác mượn, mà không trả lại; Còn người công bình làm ơn, và ban cho.

vietnamese@Psalms:37:22 @ Vì người mà Đức Chúa Trời ban phước cho sẽ nhận được đất; Còn kẻ mà Ngài rủa sả sẽ bị diệt đi.

vietnamese@Psalms:37:23 @ Đức Giê-hô-va định liệu các bước của người, Và Ngài thích đường lối người:

vietnamese@Psalms:37:24 @ Dầu người té, cùng không nắm sải dài; Vì Đức Giê-hô-va lấy tay Ngài nâng đỡ người.

vietnamese@Psalms:37:25 @ Trước tôi trẻ, rày đã già, Nhưng chẳng hề thấy người công bình bị bỏ, Hay là dòng dõi người đi ăn mày.

vietnamese@Psalms:37:26 @ Hằng ngày người thương xót, và cho mượn; Dòng dõi người được phước.

vietnamese@Psalms:37:27 @ Hãy tránh điều dữ, và làm điều lành, Thì sẽ được ở đời đời.

vietnamese@Psalms:37:28 @ Vì Đức Giê-hô-va chuộng sự công bình, Không từ bỏ người thánh của Ngài; họ được Ngài gìn giữ đời đời: Còn dòng dõi kẻ dữ sẽ bị diệt đi.

vietnamese@Psalms:37:29 @ Người công bình sẽ nhận được đất, Và ở tại đó đời đời.

vietnamese@Psalms:37:30 @ Miệng người công bình xưng điều khôn ngoan, Và lưỡi người nói sự chánh trực.

vietnamese@Psalms:37:31 @ Luật pháp Đức Chúa Trời người ở trong lòng người; Bước người không hề xiêu tó.

vietnamese@Psalms:37:32 @ Kẻ ác rình rập người công bình, Và tìm giết người.

vietnamese@Psalms:37:33 @ Đức Giê-hô-va không bỏ người trong tay hắn, Cũng chẳng định tội cho người khi người bị đoán xét.

vietnamese@Psalms:37:34 @ Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va, và giữ theo đường Ngài, Thì Ngài sẽ nâng ngươi khiến để nhận được đất! Khi kẻ ác bị diệt đi, thì ngươi sẽ thấy điều ấy.

vietnamese@Psalms:37:35 @ Tôi từng thấy kẻ ác có thế lực lớn, Trải ra như cây xanh tươi mọc nơi cố thổ,

vietnamese@Psalms:37:36 @ Song có người đi qua, kìa, hắn chẳng còn nữa; Tôi tìm hắn, nhưng không gặp.

vietnamese@Psalms:37:37 @ Hãy chăm chú người trọn vẹn, và nhìn xem người ngay thẳng; Vì cuối cùng người hòa bình có phước.

vietnamese@Psalms:37:38 @ Còn các kẻ vi phạm sẽ cùng nhau bị hủy hoại; Sự tương lai kẻ ác sẽ bị diệt đi.

vietnamese@Psalms:37:39 @ Nhưng sự cứu rỗi người công bình do Đức Giê-hô-va mà đến; Ngài là đồn lũy của họ trong thì gian truân.

vietnamese@Psalms:37:40 @ Đức Giê-hô-va giúp đỡ và giải cứu họ; Ngài giải họ khỏi kẻ ác và cứu rỗi cho, Bởi vì họ đã nương náu mình nơi Ngài.

vietnamese@Psalms:38:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ nổi thạnh nộ mà quở trách tôi, Cũng đừng nóng giận mà sửa phạt tôi.

vietnamese@Psalms:38:2 @ Vì các mũi tên Chúa gắm mình tôi, Và tay Chúa đè nặng trên tôi.

vietnamese@Psalms:38:3 @ Bởi cơn giận Chúa, thịt tôi chẳng nơi nào lành; Tại cớ tội lỗi tôi, xương cốt tôi chẳng được an nghỉ.

vietnamese@Psalms:38:4 @ Vì sự gian ác tôi vượt qua đầu tôi; Nó nặng quá cho tôi, khác nào một gánh nặng.

vietnamese@Psalms:38:5 @ Tại cớ khờ dại tôi, Các vết thương tôi thối tha và chảy lở.

vietnamese@Psalms:38:6 @ Tôi bị đau đớn và khòm cúp xuống; Trọn ngày tôi đi buồn thảm;

vietnamese@Psalms:38:7 @ Vì có lửa hừng thiêu đốt cật tôi, Và thịt tôi chẳng nơi nào lành.

vietnamese@Psalms:38:8 @ Tôi mệt nhọc và rêm nhiều quá, Tôi la hét vì cớ lòng tôi bồn chồn.

vietnamese@Psalms:38:9 @ Chúa ôi! các sự ao ước tôi đều ở trước mặt Chúa, Sự rên siết tôi chẳng giấu Chúa.

vietnamese@Psalms:38:10 @ Lòng tôi hồi hộp, sức tôi mỏn đi; Sự sáng mắt tôi cũng thiếu mất nữa.

vietnamese@Psalms:38:11 @ Các người thương tôi và những bạn tôi đều đứng xa vạ tôi, Còn bà con tôi ở cách xa tôi.

vietnamese@Psalms:38:12 @ Những kẻ tìm giết mạng sống tôi gài bẫy tôi, Kẻ tìm hại tôi nói điều dữ, Và trọn ngày toan sự phỉnh gạt.

vietnamese@Psalms:38:13 @ Nhưng tôi như kẻ điếc, không nghe chi, Như người câm, không mở miệng.

vietnamese@Psalms:38:14 @ Tôi đã trở nên như người không nghe, Như người chẳng có lời đối lại ở trong miệng mình.

vietnamese@Psalms:38:15 @ Vì, Đức Giê-hô-va ôi! tôi để lòng trông cậy nơi Ngài, Hỡi Chúa là Đức Chúa Trời tôi, Chúa sẽ đáp lại;

vietnamese@Psalms:38:16 @ Vì tôi có nói rằng: Nguyện chúng nó chớ mừng rỡ vì cớ tôi! Khi chơn tôi xiêu tó, chúng nó dấy lên cách kiêu ngạo cùng tôi.

vietnamese@Psalms:38:17 @ Tôi gần sa ngã, Nỗi đau đớn vẫn ở trước mặt tôi;

vietnamese@Psalms:38:18 @ Vì tôi sẽ xưng gian ác tôi ra, Tôi buồn rầu vì tội lỗi tôi.

vietnamese@Psalms:38:19 @ Nhưng kẻ thù nghịch tôi còn sống và mạnh, Các kẻ ghét tôi vô cớ thì nhiều;

vietnamese@Psalms:38:20 @ Còn những kẻ lấy dữ trả lành Cũng là cừu địch tôi, bởi vì tôi theo điều lành.

vietnamese@Psalms:38:21 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ lìa bỏ tôi. Đức Chúa Trời tôi ôi! xin chớ cách xa tôi.

vietnamese@Psalms:38:22 @ Chúa ôi! Chúa là sự cứu rỗi tôi, Hãy mau mau đến tiếp trợ tôi.

vietnamese@Psalms:39:1 @ Tôi nói rằng: Tôi sẽ giữ các đường lối tôi, Để tôi không đúng lưỡi mình mà phạm tội: Đang khi kẻ ác ở trước mặt tôi, Tôi sẽ lấy khớp giữ miệng tôi lại.

vietnamese@Psalms:39:2 @ Tôi câm, không lời nói, Đến đỗi lời lành cũng không ra khỏi miệng; Còn nỗi đau đớn tôi bị chọc lên.

vietnamese@Psalms:39:3 @ Lòng tôi nóng nảy trong mình tôi, Đương khi tôi suy gẫm, lửa cháy lên, Bấy giờ lưỡi tôi nói:

vietnamese@Psalms:39:4 @ Hãy Đức Giê-hô-va, xin cho tôi biết cuối cùng tôi, Và số các ngày tôi là thể nào; Xin cho tôi biết mình mỏng mảnh là bao.

vietnamese@Psalms:39:5 @ Kìa, Chúa khiến ngày giờ tôi dài bằng bàn tay, Và đời tôi như không không được mặt Chúa; Phải, mỗi người, dầu đứng vững, chỉ là hư không.

vietnamese@Psalms:39:6 @ Quả thật, mỗi người bước đi khác nào như bóng; Ai nấy đều rối động luống công; Người chất chứa của cải, nhưng chẳng biết ai sẽ thâu lấy.

vietnamese@Psalms:39:7 @ Hỡi Chúa, bây giờ tôi trông đợi gì? Sự trông đợi tôi ở nơi Chúa.

vietnamese@Psalms:39:8 @ Xin hãy giải cứu tôi khỏi các sự vi phạm tôi; Chớ làm tôi nên sự nhuốc nhơ của kẻ ngu dại.

vietnamese@Psalms:39:9 @ Tôi câm, chẳng mở miệng ra, Bởi vì Chúa đã làm sự ấy.

vietnamese@Psalms:39:10 @ Xin cất khỏi tôi sự trách phạt của Chúa: Tôi tiêu hao bởi tay Chúa đánh phạt.

vietnamese@Psalms:39:11 @ Khi Chúa trách phạt loài người vì cớ gian ác, Thì Chúa làm hao mòn sự đẹp đẽ họ khác nào như con sùng: Thật, mọi người chỉ là hư không.

vietnamese@Psalms:39:12 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy nghe lời cầu nguyện tôi, lắng tai nghe tiếng kêu cầu của tôi; Xin chớ nín lặng về nước mắt tôi, Vì tôi là người lạ nơi nhà Chúa, Kẻ khác ngụ như các tổ phụ tôi.

vietnamese@Psalms:39:13 @ Chúa ôi! xin hãy dung thứ tôi, để tôi hồi sức lại Trước khi tôi đi mất, không còn nữa.

vietnamese@Psalms:40:1 @ Tôi nhịn nhục trông đợi Đức Giê-hô-va, Ngài nghiêng qua nghe tiếng kêu cầu của tôi.

vietnamese@Psalms:40:2 @ Ngài cũng đem tôi lên khỏi hầm gớm ghê, Khỏi vũng bùn lấm; Ngài đặt chơn tôi trên hòn đá, Và làm cho bước tôi vững bền.

vietnamese@Psalms:40:3 @ Ngài để nơi miệng tôi một bài hát mới, Tức là sự ngợi khen Đức Chúa Trời chúng tôi. Lắm người sẽ thấy điều đó, bắt sợ, Và nhờ cậy nơi Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:40:4 @ Phước cho người nào để lòng tin cậy nơi Đức Giê-hô-va, Chẳng nể vì kẻ kiêu ngạo, hoặc kẻ xây theo sự dối trá!

vietnamese@Psalms:40:5 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời tôi, công việc lạ lùng Chúa đã làm, Và những tư tưởng của Chúa hướng cùng chúng tôi, thật là nhiều, Không thể sắp đặt trước mặt Chúa; Nếu tôi muốn truyền các việc ấy ra, và nói đến, Thật lấy làm nhiều quá không đếm được.

vietnamese@Psalms:40:6 @ Chúa không thích đẹp hi sinh hoặc của lễ chay: Chúa đã sỏ tai tôi. Chúa không có đòi của lễ thiêu hay là của lễ chuộc tội.

vietnamese@Psalms:40:7 @ Bấy giờ tôi nói: Nầy tôi đến; Trong quyển sách đã có chép về tôi;

vietnamese@Psalms:40:8 @ Hỡi Đức Chúa Trời tôi, tôi lấy làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa, Luật pháp Chúa ở trong lòng tôi.

vietnamese@Psalms:40:9 @ Trong hội lớn tôi đã truyền tin vui về sự công bình; Kìa, tôi chẳng có ngậm miệng lại, Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài biết điều đó.

vietnamese@Psalms:40:10 @ Tôi chẳng giấu sự công bình Chúa ở nơi lòng tôi; Tôi đã truyền ra sự thành tín và sự cứu rỗi của Chúa; Tôi nào có giấu hội lớn sự nhơn từ và sự chơn thật của Chúa.

vietnamese@Psalms:40:11 @ Đức Giê-hô-va ôi! đối cùng tôi chớ khép lòng thương xót của Ngài; Nguyện sự nhơn từ và sự chơn thật của Ngài gìn giữ tôi luôn luôn.

vietnamese@Psalms:40:12 @ Vì vô số tai họa đã vây quanh tôi; Các gian ác tôi đã theo kịp tôi, Đến nỗi không thể ngước mắt lên được; Nó nhiều hơn tóc trên đầu tôi, Lòng tôi đã thất kinh.

vietnamese@Psalms:40:13 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin sẵn lòng giải cứu tôi. Hỡi Đức Giê-hô-va, hãy mau mau giúp đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:40:14 @ Phàm kẻ nào tìm giết mạng sống tôi, Nguyện chúng nó bị mất cỡ và hổ thẹn cả; Phàm kẻ nào vui vẻ về sự thiệt hại tôi, Nguyện chúng nó phải lui lại và bị sỉ nhục.

vietnamese@Psalms:40:15 @ Các kẻ nói về tôi: Ha, ha! Nguyện chúng nó vị sững sờ vì cớ sự sỉ nhục của chúng nó.

vietnamese@Psalms:40:16 @ Nguyện hết thảy những kẻ tìm cầu Chúa, Được vui vẻ và khoái lạc nơi Chúa; Nguyện những người yêu mến sự cứu rỗi của Chúa, Hằng nói rằng: Đức Giê-hô-va đáng tôn đại thay?

vietnamese@Psalms:40:17 @ Còn tôi là khốn cùng và thiếu thốn; Dầu vậy, Chúa tưởng đến tôi. Chúa là sự tiếp trợ tôi, và là Đấng giải cứu tôi. Đức Chúa Trời tôi ôi! xin chớ trễ hưỡn.

vietnamese@Psalms:41:1 @ Phước cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng! Trong ngày tai họa Đức Giê-hô-va sẽ giải cứu người.

vietnamese@Psalms:41:2 @ Đức Giê-hô-va sẽ gìn giữ người, bảo tồn mạng sống người: Người sẽ được phước trên đất, Và Ngài chắc không phó người cho ý muốn của kẻ thù nghịch người.

vietnamese@Psalms:41:3 @ Đức Giê-hô-va sẽ nâng đỡ người tại trên giường rũ liệt; Trong khi người đau bịnh, Chúa sẽ cải dọn cả giường người.

vietnamese@Psalms:41:4 @ Tôi đã nói: Đức Giê-hô-va ôi! xin thương xót tôi, Chữa lành linh hồn tôi, vì tôi đã phạm tội cùng Ngài.

vietnamese@Psalms:41:5 @ Những kẻ thù nghịch tôi chúc tôi điều ác, mà rằng: Nó sẽ chết chừng nào? Danh nó sẽ diệt khi nào?

vietnamese@Psalms:41:6 @ Nếu có người đến thăm tôi, bèn nói những lời dối trá; lòng nó chứa cho nó gian ác; Rồi nó đi ra ngoài nói lại.

vietnamese@Psalms:41:7 @ Hết thảy những kẻ ghét tôi đều xầm xì nghịch tôi; Chúng nó toan mưu hại tôi:

vietnamese@Psalms:41:8 @ Một thứ bịnh ác dính đeo trên mình nó; Kìa, bây giờ nó nằm rồi, ắt sẽ chẳng hề chổi dậy nữa.

vietnamese@Psalms:41:9 @ Đến đỗi người bạn thân tôi, Mà lòng tôi tin cậy, và đã ăn bánh tôi, Cũng giơ gót lên nghịch cùng tôi.

vietnamese@Psalms:41:10 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy thương xót tôi, và nâng đỡ tôi, Thi tôi sẽ báo trả chúng nó.

vietnamese@Psalms:41:11 @ Nếu kẻ thù nghịch không thắng hơn tôi, Nhờ đó tôi sẽ nhận biết Chúa đẹp lòng tôi.

vietnamese@Psalms:41:12 @ Song, nhơn vì sự thanh liêm tôi, Chúa nâng đỡ tôi, Lập tôi đứng vững ở trước mặt Chúa đời đời.

vietnamese@Psalms:41:13 @ Đáng ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Từ trước vô cùng cho đến đời đời! A-men, A-men!

vietnamese@Psalms:42:1 @ Đức Chúa Trời ôi! linh hồn tôi mơ ước Chúa, Như con nai cái thèm khát khe nước.

vietnamese@Psalms:42:2 @ Linh hồn tôi khát khao Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời hằng sống: Tôi sẽ đến ra mắt Đức Chúa Trời chừng nào?

vietnamese@Psalms:42:3 @ Đương khi người ta hằng hỏi tôi: Đức Chúa Trời ngươi đâu? Thì nước mắt làm đồ ăn tôi ngày và đêm.

vietnamese@Psalms:42:4 @ Xưa tôi đi cùng đoàn chúng, Dẫn họ đến nhà Đức Chúa Trời, Có tiếng reo mừng và khen ngợi. Một đoàn đông giữ lễ; Rày tôi nhớ lại điều ấy, và lòng buồn thảm.

vietnamese@Psalms:42:5 @ Hỡi linh hồn ta, vì sao ngươi sờn ngã và bồn chồn trong mình ta? Hãy trông cậy nơi Đức Chúa Trời; ta sẽ còn ngợi khen Ngài nữa; Vì nhờ mặt Ngài, bèn được cứu rỗi.

vietnamese@Psalms:42:6 @ Đức Chúa Trời tôi ôi! linh hồn tôi bị sờn ngã trong mình tôi; Nên từ xứ Giô-đanh, Từ núi Hẹt-môn, và từ gò Mít-sê -a, tôi nhớ đến Chúa.

vietnamese@Psalms:42:7 @ Vực gọi vực theo tiếng ào ào của thác nước Chúa; Các lượn sóng và nước lớn của Chúa đã ngập tôi.

vietnamese@Psalms:42:8 @ Dầu vậy, ban ngày Đức Giê-hô-va sẽ sai khiến sự nhơn từ Ngài; Còn ban đêm bài hát Ngài ở cùng tôi, Tức là bài cầu nguyện cùng Đức Chúa Trời của mạng sống tôi.

vietnamese@Psalms:42:9 @ Tôi sẽ thưa cùng Đức Chúa Trời, là hòn đá tôi, rằng: Cớ sao Chúa quên tôi? Nhơn sao tôi phải buồn thảm Vì cớ kẻ thù nghịch hà hiếp tôi?

vietnamese@Psalms:42:10 @ Trong khi những cừu địch tôi hằng ngày hỏi rằng: Đức Chúa Trời ngươi đâu? Thì chúng nó sỉ nhục tôi khác nào làm gãy xương cốt tôi.

vietnamese@Psalms:42:11 @ Hỡi linh hồn ta, cớ sao ngươi sờn ngã và bồn chồn trong mình ta? Hãy trông cậy nơi Đức Chúa Trời; ta sẽ còn khen ngợi Ngài nữa: Ngài là sự cứu rỗi của mặt ta, và là Đức Chúa Trời ta.

vietnamese@Psalms:43:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin hãy đoán xét tôi, và binh vực duyên cớ tôi đối cùng một dân vô đạo; Hãy giải cứu tôi khỏi ngươi dối gạt chẳng công bình.

vietnamese@Psalms:43:2 @ Vì, Đức Chúa Trời ôi! Chúa là sức lực tôi; cớ sao Chúa đã từ bỏ tôi? Nhơn sao tôi phải ở buồn thảm Vì cớ kẻ thù nghịch hà hiếp tôi?

vietnamese@Psalms:43:3 @ Cầu Chúa phát ánh sáng và sự chơn thật của Chúa ra: Nó sẽ dẫn tôi, đưa tôi đến núi thánh và nơi ở của Chúa.

vietnamese@Psalms:43:4 @ Bấy giờ tôi sẽ đi đến bàn thờ Đức Chúa Trời, Tức đến cùng Đức Chúa Trời, là sự rất vui mừng của tôi: Hỡi Chúa, là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ lấy đờn cầm mà ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:43:5 @ Hỡi linh hồn ta, cớ sao ngươi sờn ngã và bồn chồn trong mình ta? Hãy trông cậy nơi Đức Chúa Trời; ta sẽ còn ngợi khen Ngài nữa: Ngài là sự cứu rỗi của mặt ta, và là Đức Chúa Trời ta.

vietnamese@Psalms:44:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, lỗ tôi chúng tôi có nghe, Tổ phụ chúng tôi đã thuật lại Công việc Chúa đã làm trong đời họ, Buổi ngày xưa.

vietnamese@Psalms:44:2 @ Chúa dùng tay mình đuổi các dân tộc ra, song lại tài bồi tổ phụ chúng tôi; Chúa làm khổ cho các dân; nhưng lại làm cho tổ phụ chúng tôi lan ra.

vietnamese@Psalms:44:3 @ Vì họ chẳng nhờ thanh gươm mình mà được xứ, Cũng chẳng nhờ cánh tay mình mà được cứu; Bèn nhờ tay hữu Chúa, cánh tay Chúa, và sự sáng mặt Chúa, Vì Chúa làm ơn cho họ.

vietnamese@Psalms:44:4 @ Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa và vua tôi; Cầu Chúa ban lịnh giải cứu Gia-cốp.

vietnamese@Psalms:44:5 @ Nhờ Chúa, chúng tôi sẽ xô đổ cừu địch chúng tôi; Nhơn danh Chúa, chúng tôi giày đạp những kẻ dấy nghịch cùng chúng tôi.

vietnamese@Psalms:44:6 @ Vì tôi chẳng nhờ cậy cung tôi, Thanh gươm tôi cũng sẽ chẳng cứu tôi đâu;

vietnamese@Psalms:44:7 @ Nhưng Chúa đã cứu chúng tôi khỏi cừu địch chúng tôi, Làm bỉ mặt những kẻ ghen ghét chúng tôi.

vietnamese@Psalms:44:8 @ Hằng ngày chúng tôi đã khoe mình về Đức Chúa Trời, Lại sẽ cảm tạ danh Chúa đến đời đời.

vietnamese@Psalms:44:9 @ Song nay Chúa đã từ bỏ chúng tôi, làm cho chúng tôi bị nhuốc nhơ, Chúa chẳng còn đi ra cùng đạo binh chúng tôi nữa.

vietnamese@Psalms:44:10 @ Chúa khiến chúng tôi lui lại trước mặt cừu địch, Và kẻ ghét chúng tôi cướp lấy của cho mình.

vietnamese@Psalms:44:11 @ Chúa đã phó chúng tôi khác nào chiên bị định làm đồ ăn, Và đã làm tan lạc chúng tôi trong các nước.

vietnamese@Psalms:44:12 @ Chúa đã bán dân sự Chúa không giá chi, Và đáng giá chúng nó chẳng cao.

vietnamese@Psalms:44:13 @ Chúa làm chúng tôi thành vật ô nhục cho kẻ lân cận chúng tôi, Làm đồ nhạo báng và một sự chê cười cho những kẻ ở xung quanh.

vietnamese@Psalms:44:14 @ Chúa làm chúng tôi nên tục ngữ giữa các nước, Trong các dân, ai thấy chúng tôi bèn lắc đầu.

vietnamese@Psalms:44:15 @ Cả ngày sự sỉ nhục ở trước mặt tôi, Sự hổ ngươi bao phủ mặt tôi,

vietnamese@Psalms:44:16 @ Tại vì tiếng sỉ nhục mắng chưởi, Và vì cớ kẻ thù nghịch và kẻ báo thù.

vietnamese@Psalms:44:17 @ Mọi đều ấy đã xảy đến cho chúng tôi; song chúng tôi nào quên Chúa. Cũng không bội nghịch giao ước của Chúa.

vietnamese@Psalms:44:18 @ Lòng chúng tôi không thối lại, Bước chúng tôi cũng không trở khỏi lối Chúa.

vietnamese@Psalms:44:19 @ Dầu vậy, Chúa đã bẻ nát chúng tôi trong chỗ chó rừng, Bao phủ chúng tôi bằng bóng sự chết.

vietnamese@Psalms:44:20 @ Nếu chúng tôi có quên danh Đức Chúa Trời chúng tôi, Hoặc giơ tay mình hướng về một thần lạ,

vietnamese@Psalms:44:21 @ Đức Chúa Trời há sẽ chẳng hỏi tra sao? Vì Ngài biết thấy sự bí mật của lòng.

vietnamese@Psalms:44:22 @ Thật vì Chúa mà hằng ngày chúng tôi bị giết, Chúng tôi bị kể như con chiên dành cho lò cạo.

vietnamese@Psalms:44:23 @ Hỡi Chúa, hãy tỉnh thức! Nhơn sao Chúa ngủ? Hãy chổi dậy, chớ từ bỏ chúng tôi luôn luôn.

vietnamese@Psalms:44:24 @ Cớ sao Chúa giấu mặt đi, Quên nỗi hoạn nạn và sự hà hiếp chúng tôi?

vietnamese@Psalms:44:25 @ Vì linh hồn chúng tôi bị phục dưới bụi tro; Thân thể chúng tôi dính vào đất.

vietnamese@Psalms:44:26 @ Xin Chúa hãy chổi dậy mà giúp đỡ chúng ta, Hãy vì sự nhơn từ Chúa mà chuộc chúng tôi.

vietnamese@Psalms:45:1 @ Lòng tôi đầy tràn những lời tốt; Tôi nói điều tôi vịnh cho vua; Lưỡi tôi như ngòi viết của văn sĩ có tài.

vietnamese@Psalms:45:2 @ Ngài xinh đẹp hơn hết thảy con trai loài người; An điển tràn ra nơi môi Ngài: Vì vậy, Đức Chúa Trời đã ban phước cho Ngài đến đời đời.

vietnamese@Psalms:45:3 @ Hỡi Đấng mạnh dạn, hãy đai gươm nơi hông, Là sự vinh hiển và sự oai nghi của Ngài.

vietnamese@Psalms:45:4 @ Vì cớ sự chơn thật, sự hiền từ, và sự công bình, Hãy lấy sự oai nghi Ngài cỡi xe lướt tới cách thắng trận; Tay hữu Ngài sẽ dạy cho Ngài những việc đáng kính.

vietnamese@Psalms:45:5 @ Các mũi tên Ngài bén nhọn, Bắn thấu tim kẻ thù nghịch vua; Các dân đều ngã dưới Ngài.

vietnamese@Psalms:45:6 @ Hỡi Đức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia; Binh quyền nước Chúa là một binh quyền ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:45:7 @ Chúa ưa sự công bình, và ghét điều gian ác; Cho nên Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Chúa, đã xức dầu cho Chúa Bằng dầu vui vẻ trổi hơn đồng loại Chúa.

vietnamese@Psalms:45:8 @ Các áo xống Ngài bay mùi thơm một dược, trầm hương, và nhục quế; Từ trong đền ngà có tiếng nhạc khí bằng dây làm vui vẻ Ngài.

vietnamese@Psalms:45:9 @ Trong bọn người nữ tôn quí của Ngài có các công chúa; Hoàng hậu đứng bên hữu Ngài, trang sức vàng ô-phia.

vietnamese@Psalms:45:10 @ Hỡi con gái, hãy nghe, hãy suy nghĩ, hãy lắng tôi; Khá quên dân sự và nhà cửa cha của con;

vietnamese@Psalms:45:11 @ Thì vua sẽ mộ nhan sắc con; Vì Ngài là chúa con; hãy tôn kính Ngài.

vietnamese@Psalms:45:12 @ Con gái Ty-rơ sẽ đem lễ vật đến, Và những người giàu sang hơn hết trong dân sẽ đến cầu ơn con.

vietnamese@Psalms:45:13 @ Công chúa trong đền được rất vinh hiển; Ao xống nàng đều thêu dệt bằng vàng.

vietnamese@Psalms:45:14 @ Nàng sẽ mặc áo gấm ra mắt vua; Các nữ đồng trinh là bạn đi theo nàng sẽ được đưa đến Ngài.

vietnamese@Psalms:45:15 @ Họ sẽ được dẫn đến có sự vui vẻ và khoái lạc, Mà vào đền vua.

vietnamese@Psalms:45:16 @ Các con trai Ngài sẽ thay cho tổ phụ Ngài; Ngài sẽ lập họ làm quan trưởng trong khắp thế gian.

vietnamese@Psalms:45:17 @ Tôi sẽ làm cho danh Ngài được nhắc lại trong các đời; Vì cớ ấy các dân tộc sẽ cảm tạ Ngài đời đời không thôi.

vietnamese@Psalms:46:1 @ Đức Chúa Trời là nơi nương náu và sức lực của chúng tôi, Ngài sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân.

vietnamese@Psalms:46:2 @ Vì vậy, chúng tôi chẳng sợ dầu đất bị biến cải, Núi lay động và bị quăng vào lòng biển;

vietnamese@Psalms:46:3 @ Dầu nước biển ầm ầm sôi bọt, Và các núi rúng động vì cớ sự chuyển dậy của nó.

vietnamese@Psalms:46:4 @ Có một ngọn sông, dòng nước nó làm vui thành Đức Chúa Trời, Là nơi thánh về chỗ ở của Đấng Chí cao.

vietnamese@Psalms:46:5 @ Đức Chúa Trời ở giữa thành ấy; thành ấy sẽ không bị rúng động. Vừa rạng đông Đức Chúa Trời sẽ giúp đỡ nó.

vietnamese@Psalms:46:6 @ Các dân náo loạn, các nước rúng động; Đức Chúa Trời phát tiếng, đất bèn tan chảy.

vietnamese@Psalms:46:7 @ Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời Gia-cốp là nơi nương náu của chúng tôi.

vietnamese@Psalms:46:8 @ Hãy đến nhìn xem các công việc của Đức Giê-hô-va, Sự phá tan Ngài đã làm trên đất là dường nào!

vietnamese@Psalms:46:9 @ Ngài dẹp yên giặc cho đến đầu cùng trái đất, Bẻ gảy các cung, chặt các giáo ra từng miếng, Và đốt xe nơi lửa.

vietnamese@Psalms:46:10 @ Hãy yên lặng và biết rằng ta là Đức Chúa Trời; Ta sẽ được tôn cao trong các nước, cũng sẽ được tôn cao trên đất.

vietnamese@Psalms:46:11 @ Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời Gia-cốp, là nơi nương náu của chúng tôi.

vietnamese@Psalms:47:1 @ Hỡi các dân, hãy vỗ tay; Hãy lấy tiếng thắng trận mà reo mừng cho Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:47:2 @ Vì Đức Giê-hô-va Chí cao thật đáng kinh; Ngài là Vua lớn trên cả trái đất.

vietnamese@Psalms:47:3 @ Ngài khiến các dân suy phục chúng tôi, Và là các nước phục dưới chơn chúng tôi.

vietnamese@Psalms:47:4 @ Ngài chọn cơ nghiệp cho chúng tôi, Là sự vinh hiển của Gia-cốp mà Ngài yêu mến.

vietnamese@Psalms:47:5 @ Đức Chúa Trời ngự lên có tiếng reo mừng, Đức Giê-hô-va thăng lên có tiếng kèn thổi.

vietnamese@Psalms:47:6 @ Hãy hát ngợi khen Đức Chúa Trời, khá hát đi; Hãy hát ngợi khen Vua chúng tôi, khá hát đi;

vietnamese@Psalms:47:7 @ Vì Đức Chúa Trời là Vua của cả trái đất; Hãy hát ngợi khen cách thông hiểu.

vietnamese@Psalms:47:8 @ Đức Chúa Trời cai trị các nước, Đức Chúa Trời ngự ngôi thánh Ngài.

vietnamese@Psalms:47:9 @ Vua các dân đều nhóm nhau lại Đặng làm dân Đức Chúa Trời của Ap-ra-ham; Vì các khiên của đất đều thuộc về Đức Chúa Trời; Ngài được tôn chí cao.

vietnamese@Psalms:48:1 @ Đức Giê-hô-va là lớn, rất đáng được ngợi khen Trong thành của Đức Chúa Trời chúng ta, và tại trên núi thánh Ngài.

vietnamese@Psalms:48:2 @ Núi Si-ôn đẹp đẽ nổi lên về phía bắc, là kinh đô của Vua cao cả, Và là sự vui vẻ của cả thế gian.

vietnamese@Psalms:48:3 @ Trong những đền các thành ấy, Đức Chúa Trời đã tỏ mình ra Như một nơi nương náu.

vietnamese@Psalms:48:4 @ Vì kìa, các vua đã hẹn hò, Cùng nhau đi qua.

vietnamese@Psalms:48:5 @ Họ thấy đến, bèn sững sờ, Bối rối, rồi mau mau chạy trốn.

vietnamese@Psalms:48:6 @ Tại nơi đó sự run rẩy áp hãm họ. Họ bị đau đớn khác nào đờn bà sanh đẻ.

vietnamese@Psalms:48:7 @ Chúa dùng ngọn gió đông Đánh bể các tầu Ta-rê-si.

vietnamese@Psalms:48:8 @ Điều chúng tôi có nghe nói, thì đã thấy Trong thành của Đức Giê-hô-va vạn quân, Tức là trong thành của Đức Chúa Trời chúng tôi: Đức Chúa Trời lập thành ấy vững chắc đời đời.

vietnamese@Psalms:48:9 @ Hỡi Đức Chúa Trời, tại giữa đền thờ Chúa, Chúng tôi có tưởng đến sự nhơn từ của Chúa.

vietnamese@Psalms:48:10 @ Hỡi Đức Chúa Trời, danh Chúa thể nào, Thì sự ngợi khen Chúa thể ấy cho đến các đầu cùng trái đất; Tay hữu Chúa đầy dẫy sự công bình.

vietnamese@Psalms:48:11 @ Vì cớ sự đoán xét của Chúa, Nguyện núi Si-ôn vui vẻ, Các con gái Giu-đa mừng rỡ.

vietnamese@Psalms:48:12 @ Hãy đi xung quanh Si-ôn, hãy dạo vòng thành, Đếm các ngọn tháp nó;

vietnamese@Psalms:48:13 @ Hãy chăm xem các đồn lũy, Xem xét các đền nó, Hầu cho các ngươi thuật lại cho dòng dõi sẽ đến.

vietnamese@Psalms:48:14 @ Vì Đức Chúa Trời nầy là Đức Chúa Trời chúng tôi đến đời đời vô cùng; Ngài sẽ dẫn chúng tôi cho đến kỳ chết.

vietnamese@Psalms:49:1 @ Hỡi các dân, hãy nghe điều nầy; Hỡi hết thảy người ở thế gian, khá lắng tai nghe,

vietnamese@Psalms:49:2 @ Bất luận người hạ lưu hay là thượng lưu, Người giàu có cũng như người nghèo nàn.

vietnamese@Psalms:49:3 @ Miệng tôi sẽ nói lời khôn ngoan, Sự suy gẫm lòng tôi sẽ là sự thông sáng.

vietnamese@Psalms:49:4 @ Tôi sẽ lắng tai nghe lời châm ngôn; Tôi sẽ lấy đờn cầm mà giải câu đố tôi.

vietnamese@Psalms:49:5 @ Vì cớ sao tôi phải sợ trong ngày tai họa, Khi sự gian ác của những kẻ muốn chiếm vị tôi vây phủ tôi?

vietnamese@Psalms:49:6 @ Chúng nó nhờ cậy nơi tài sản mình, Phô trương của cải dư dật mình.

vietnamese@Psalms:49:7 @ Chẳng có người nào chuộc được anh em mình, Hoặc đóng giá chuộc người nơi Đức Chúa Trời,

vietnamese@Psalms:49:8 @ Hầu cho người được sống mãi mãi, Chẳng hề thấy sự hư nát.

vietnamese@Psalms:49:9 @ Vì giá chuộc mạng sống họ thật mắt quá, Người không thể làm được đến đời đời.

vietnamese@Psalms:49:10 @ Vì người thấy người khôn ngoan chết, Kẻ điên cuồng và người ngu dại cũng chết như nhau, Để lại tài sản mình cho kẻ khác.

vietnamese@Psalms:49:11 @ Tư tưởng bề trong chúng nó rằng nhà mình sẽ còn mãi mãi, Và chỗ mình ở vẫn có đời nầy qua đời kia; Chúng nó cũng lấy chính tên mình đặt cho đất ruộng mình.

vietnamese@Psalms:49:12 @ Nhưng loài người dầu được sang trọng, chẳng còn mãi; Nó giống như thú vật phải hư mất.

vietnamese@Psalms:49:13 @ Con đường nầy mà chúng nó giữ theo, ấy là sự ngu dại của chúng nó; Dầu vậy, những kẻ đến sau họ ưng lời luận của họ.

vietnamese@Psalms:49:14 @ Chúng nó bị định xuống âm phủ như một bầy chiên; Sự chết sẽ chăn giữ chúng nó: Sáng ngày người ngay thẳng sẽ quản hạt chúng nó; Sự đẹp đẽ chúng nó bị tiêu diệt trong âm phủ, Hầu cho chúng nó chẳng còn nơi ở nào nữa.

vietnamese@Psalms:49:15 @ Nhưng Đức Chúa Trời sẽ chuộc linh hồn tôi khỏi quyền âm phủ, Vì Ngài sẽ tiếp rước tôi.

vietnamese@Psalms:49:16 @ Chớ sợ khi người nào trở nên giàu có, Lúc sự vinh hiển nhà người ấy tăng lên;

vietnamese@Psalms:49:17 @ Vì khi người chết chẳng đem đi gì được, Sự vinh hiển người cũng không theo người xuống mồ mả đâu.

vietnamese@Psalms:49:18 @ Dẫu cho đương lúc sống người chúc phước cho linh hồn mình (Vả, người ta sẽ khen ngợi mình, nếu mình làm ích lợi cho mình),

vietnamese@Psalms:49:19 @ Thì người hẳn sẽ đi đến dòng dõi tổ phụ mình: Họ sẽ chẳng còn thấy ánh sáng nữa.

vietnamese@Psalms:49:20 @ Người nào hưởng sự sang trọng mà không hiểu biết gì, Giống như thú vật phải hư mất.

vietnamese@Psalms:50:1 @ Đấng quyền năng, là Đức Chúa Trời, là Đức Giê-hô-va, đã phán, và gọi thiên hạ Từ hướng mặt trời mọc cho đến hướng mặt trời lặn.

vietnamese@Psalms:50:2 @ Từ Si-ôn tốt đẹp toàn vẹn, Đức Chúa Trời đã sáng chói ra.

vietnamese@Psalms:50:3 @ Đức Chúa Trời chúng tôi đến, không nín lặng đâu. Trước mặt Ngài có đám lửa cháy thiêu, Chung quanh Ngài một trận bão dữ dội.

vietnamese@Psalms:50:4 @ Ngài kêu các từng trời trên cao, Và đất ở dưới đặng đoán xét dân sự Ngài:

vietnamese@Psalms:50:5 @ Hãy nhóm lại cùng ta các người thánh ta, Là những người đã dùng của tế lễ lập giao ước cùng ta.

vietnamese@Psalms:50:6 @ Các từng trời sẽ rao truyền sự công bình Ngài, Vì chính Đức Chúa Trời là quan xét.

vietnamese@Psalms:50:7 @ Hỡi dân ta, hãy nghe, ta sẽ nói: Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe, ta sẽ làm chứng nghịch ngươi: Ta là Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời ngươi.

vietnamese@Psalms:50:8 @ Ta sẽ chẳng trách ngươi vì cớ các của tế lễ ngươi, Cũng chẳng quở ngươi tại vì những của lễ thiêu hằng ở trước mặt ta.

vietnamese@Psalms:50:9 @ Ta sẽ không bắt bò đực nơi nhà ngươi, Cũng chẳng lấy dê đực trong bầy ngươi;

vietnamese@Psalms:50:10 @ Vì hết thảy thú rừng đều thuộc về ta, Các bầy súc vật tại trên ngàn núi cũng vậy.

vietnamese@Psalms:50:11 @ Ta biết hết các chim của núi, Mọi vật hay động trong đồng ruộng thuộc về ta.

vietnamese@Psalms:50:12 @ Nếu ta đói, ta chẳng nói cho ngươi hay; Vì thế gian và muôn vật ở trong, đều thuộc về ta.

vietnamese@Psalms:50:13 @ Ta há ăn thịt bò đực, Hay là uống huyết dê đực sao!

vietnamese@Psalms:50:14 @ Hãy dâng sự cảm tạ làm của lễ cho Đức Chúa Trời, Và trả sự hứa nguyện ngươi cho Đấng Chí cao;

vietnamese@Psalms:50:15 @ Trong ngày gian truân hãy kêu cầu cùng ta: Ta sẽ giải cứu ngươi, và ngươi sẽ ngợi khen ta.

vietnamese@Psalms:50:16 @ Nhưng Đức Chúa Trời phán cùng kẻ ác rằng: Nhơn sao ngươi thuật lại các luật lệ ta? Vì cớ gì miệng ngươi nói về sự giao ước ta?

vietnamese@Psalms:50:17 @ Thật ngươi ghét sự sửa dạy, Bỏ sau lưng ngươi các lời phán ta.

vietnamese@Psalms:50:18 @ Khi ngươi thấy kẻ ăn trộm, bèn ưng lòng hiệp với họ, Ngươi đã chia phần cùng kẻ ngoại tình.

vietnamese@Psalms:50:19 @ Ngươi thả miệng mình nói xấu, Buông lưỡi mình thêu dệt sự dối gạt.

vietnamese@Psalms:50:20 @ Ngươi ngồi nói chuyện hành anh em ngươi, Gièm chê con trai của mẹ ngươi.

vietnamese@Psalms:50:21 @ Đó là điều ngươi đã làm, con ta nín lặng; Ngươi tưởng rằng ta thật y như ngươi; Nhưng ta sẽ trách phạt ngươi, trương các điều đó ra trước mặt ngươi.

vietnamese@Psalms:50:22 @ Vậy, hỡi các người quên Đức Chúa Trời, khá suy xét điều đó, Kẻo ta xé nát ngươi, không ai giải cứu chăng.

vietnamese@Psalms:50:23 @ Kẻ nào dâng sự cảm tạ làm của lễ, tôn vinh ta; Còn người nào đi theo đường ngay thẳng, Ta sẽ cho thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:51:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin hãy thương xót tôi tùy lòng nhơn từ của Chúa; Xin hãy xóa các sự vi phạm tôi theo sự từ bi rất lớn của Chúa.

vietnamese@Psalms:51:2 @ Xin hãy rửa tôi cho sạch hết trọi gian ác, Và làm tôi được thanh khiết về tội lỗi tôi.

vietnamese@Psalms:51:3 @ Vì tôi nhận biết các sự vi phạm tôi, Tội lỗi tôi hằng ở trước mặt tôi.

vietnamese@Psalms:51:4 @ Tôi đã phạm tội cùng Chúa, chỉ cùng một mình Chúa thôi, Và làm điều ác trước mặt Chúa; Hầu cho Chúa được xưng công bình khi Chúa phán, Và được thanh sạch khi Chúa xét đoán.

vietnamese@Psalms:51:5 @ Kìa, tôi sanh ra trong sự gian ác, Mẹ tôi đã hoài thai tôi trong tội lỗi.

vietnamese@Psalms:51:6 @ Nầy, Chúa muốn sự chơn thật nơi bề trong; Chúa sẽ làm cho tôi được biết sự khôn ngoan trong nơi bí mật của lòng tôi.

vietnamese@Psalms:51:7 @ Xin hãy lấy chùm kinh giới tẩy sạch tội lỗi tôi, thì tôi sẽ được tinh sạch; Cầu Chúa hãy rửa tôi, thì tôi sẽ nên trắng hơn tuyết,

vietnamese@Psalms:51:8 @ Hãy cho tôi nghe sự vui vẻ mừng rỡ, Để các xương cốt mà Chúa đã bẻ gãy được khoái lạc.

vietnamese@Psalms:51:9 @ Xin Chúa ngảnh mặt khỏi các tội lỗi tôi, Và xóa hết thảy sự gian ác tôi.

vietnamese@Psalms:51:10 @ Đức Chúa Trời ôi! xin hãy dựng nên trong tôi một lòng trong sạch, Và làm cho mới lại trong tôi một thần linh ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:51:11 @ Xin chớ từ bỏ tôi khỏi trước mặt Chúa, Cũng đừng cất khỏi tôi Thánh Linh Chúa.

vietnamese@Psalms:51:12 @ Xin hãy ban lại cho tôi sự vui vẻ về sự cứu rỗi của Chúa, Dùng thần linh sẵn lòng mà nâng đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:51:13 @ Bấy giờ tôi sẽ dạy đường lối Chúa cho kẻ vi phạm, Và kẻ có tội sẽ trở về cùng Chúa.

vietnamese@Psalms:51:14 @ Hỡi Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi, Xin giải tôi khỏi tội làm đổ huyết, Thì lưỡi tôi sẽ hát ngợi khen sự công bình của Chúa.

vietnamese@Psalms:51:15 @ Chúa ơn, xin mở mắt tôi, Rồi miệng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:51:16 @ Vì Chúa không ưa thích của lễ, bằng vậy, tôi chắc đã dâng; Của lễ thiêu cũng không đẹp lòng Chúa:

vietnamese@Psalms:51:17 @ Của lễ đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là tâm thần đau thương: Đức Chúa Trời ôi! lòng đau thương thống hối Chúa không khinh dể đâu.

vietnamese@Psalms:51:18 @ Cầu xin Chúa hãy làm lành cho Si-ôn tùy ý tốt Ngài; Hãy xây cất các vách tường của Giê-ru-sa-lem.

vietnamese@Psalms:51:19 @ Bấy giờ Chúa sẽ ưa thích các của lễ công bình, Của lễ thiêu, và các con sinh dâng trọn; Bấy giờ người ta sẽ dâng bò đực trên bàn thờ của Chúa.

vietnamese@Psalms:52:1 @ Hỡi người mạnh dạn, sao ngươi tự khoe về sự dữ? Sự nhơn từ của Đức Chúa Trời còn mãi mãi.

vietnamese@Psalms:52:2 @ Lưỡi ngươi toan sự tà ác và làm điều giả dối, Khác nào dao-cạo bén.

vietnamese@Psalms:52:3 @ Ngươi chuộng điều dữ hơn là điều lành, Thích sự nói dối hơn là nói sự công bình.

vietnamese@Psalms:52:4 @ Hỡi lưỡi dối trá, Ngươi ưa mến các lời tàn hại.

vietnamese@Psalms:52:5 @ Đức Chúa Trời cũng sẽ phá hại ngươi đời đời; Ngài sẽ bắt ngươi, rứt ngươi khỏi trại ngươi, Và nhổ ngươi khỏi đất kẻ sống.

vietnamese@Psalms:52:6 @ Người công bình sẽ thấy, bèn bắt sợ, Và cười người, mà rằng:

vietnamese@Psalms:52:7 @ Kìa, là người không nhờ Đức Chúa Trời làm sức lực mình, Song nhờ cậy nơi sự giàu có hiếm hiệm mình. Làm cho mình vững bền trong sự ác mình!

vietnamese@Psalms:52:8 @ Còn tôi khác nào cây ô-li-ve xanh tươi trong nhà Đức Chúa Trời; Tôi nhờ cậy nơi lòng nhơn từ của Đức Chúa Trời đến đời đời vô cùng.

vietnamese@Psalms:52:9 @ Tôi sẽ cảm tạ Chúa đời đời, vì Ngài đã làm việc đó: Tôi sẽ trông cậy nơi danh Chúa Trước mặt các người thánh của Chúa, vì điều đó là tốt lành.

vietnamese@Psalms:53:1 @ Kẻ ngu dại nói trong lòng rằng: Chẳng có Đức Chúa Trời. Chúng nó đều bại hoại, phạm tội ác gớm ghiếc; Chẳng có ai làm điều lành.

vietnamese@Psalms:53:2 @ Đức Chúa Trời từ trên trời ngó xuống con loài người, Đặng xem thử có ai thông sáng, Tìm kiếm Đức Chúa Trời chăng.

vietnamese@Psalms:53:3 @ Chúng nó thay thảy đều lui lại, cùng nhau trở nên ô uế; Chẳng có ai làm điều lành, Dầu một người cũng không.

vietnamese@Psalms:53:4 @ Các kẻ làm ác há chẳng hiểu biết sao? Chúng nó ăn nuốt dân ta khác nào ăn bánh, Và cũng chẳng hề khẩn cầu Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:53:5 @ Nơi chẳng có sự kinh khiếp, Chúng nó bị cơn kinh khiếp áp bắt; Vì Đức Chúa Trời rải rắc cốt hài của kẻ đóng đối nghịch ngươi. Ngươi đã làm cho chúng nó hổ thẹn, vì Đức Chúa Trời từ bỏ chúng nó.

vietnamese@Psalms:53:6 @ Oi! chớ chi từ Si-ôn sự cứu rỗi của Y-sơ-ra-ên đã đến! Khi Đức Chúa Trời đem về các phu tù của dân sự Ngài, Thì Gia-cốp sẽ mừng rỡ và Y-sơ-ra-ên vui vẻ.

vietnamese@Psalms:54:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin hãy lấy danh Chúa mà cứu tôi, Dùng quyền năng Chúa mà xét tôi công bình.

vietnamese@Psalms:54:2 @ Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nghe lời cầu nguyện tôi, Lắng tai nghe các lời của miệng tôi,

vietnamese@Psalms:54:3 @ Vì người lạ dấy nghịch cùng tôi, Người hung bạo tìm hại mạng sống tôi: Chúng nó không để Đức Chúa Trời đứng trước mặt mình.

vietnamese@Psalms:54:4 @ Nầy, Đức Chúa Trời là sự tiếp trợ tôi, Chúa là Đấng nâng đỡ linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:54:5 @ Ngài sẽ báo ác cho những kẻ thù nghịch tôi: Xin hãy diệt chúng nó đi, tùy sự chơn thật Chúa.

vietnamese@Psalms:54:6 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ dâng cho Ngài của lễ tình nguyện, Cũng sẽ cảm tạ danh Ngài, vì điều đó là tốt lành.

vietnamese@Psalms:54:7 @ Vì Ngài giải cứu tôi khỏi mọi mỗi gian truân; Mắt tôi thấy sự báo trả cho kẻ thù nghịch tôi.

vietnamese@Psalms:55:1 @ Lạy Đức Chúa Trời, xin hãy lắng tôi nghe lời cầu nguyện tôi, Chớ ẩn mặt Chúa cho khỏi nghe lời nài xin tôi.

vietnamese@Psalms:55:2 @ Xin hãy nghe, và đáp lại tôi; Tôi xốn xang, than thở, và rên siết,

vietnamese@Psalms:55:3 @ Bởi tiếng kẻ thù nghịch, và bởi kẻ ác hà hiếp; Vì chúng nó thêm sự ác trên mình tôi, Bắt bớ tôi cách giận dữ.

vietnamese@Psalms:55:4 @ Lòng tôi rất đau đớn trong mình tôi, Sự kinh khiếp về sự chết đã áp lấy tôi.

vietnamese@Psalms:55:5 @ Nỗi sợ sệt và sự run rẩy đã giáng trên tôi, Sự hoảng hốt đã phủ lấy tôi.

vietnamese@Psalms:55:6 @ Tôi có nói: Oi! chớ chi tôi có cánh như bò câu, At sẽ bay đi và ở được yên lặng.

vietnamese@Psalms:55:7 @ Phải, tôi sẽ trốn đi xa, Ở trong đồng vắng.

vietnamese@Psalms:55:8 @ Tôi sẽ lật đật chạy đụt khỏi gió dữ, Và khỏi dông tố.

vietnamese@Psalms:55:9 @ Hỡi Chúa, hãy nuốt chúng nó, khiến cho lộn xộn tiếng chúng nó; Vì tôi thấy sự hung bạo và sự tranh giành trong thành.

vietnamese@Psalms:55:10 @ Ngày và đêm chúng nó đi vòng-quanh trên vách thành; Sự ác và điều khuấy khỏa ở giữa thành.

vietnamese@Psalms:55:11 @ Sự gian tà cũng ở giữa thành; Điều hà hiếp và sự giả ngụy không lìa khỏi đường phố nó.

vietnamese@Psalms:55:12 @ Vì chẳng kẻ thù nghịch sỉ nhục tôi; bằng vậy, tôi có thể chịu được; Cũng chẳng kẻ ghét tôi dấy lên cùng tôi cách kiêu ngạo; Bằng vậy, tôi đã có thể ấn mình khỏi nó.

vietnamese@Psalms:55:13 @ Nhưng chính là ngươi, kẻ bình đẳng cùng tôi, Bậu bạn tôi, thiết hữu tôi.

vietnamese@Psalms:55:14 @ Chúng tôi đã cùng nhau nghị bàn cách êm dịu; Chúng tôi đi với đoàn đông đến nhà Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:55:15 @ Nguyện sự chết thình lình xảy đến chúng nó! Nguyện chúng nó còn sống phải sa xuống âm phủ! Vì sự ác ở nhà chúng nó, tại trong lòng chúng nó.

vietnamese@Psalms:55:16 @ Còn tôi kêu cầu cùng Đức Chúa Trời, Đức Giê-hô-va ắt sẽ cứu tôi.

vietnamese@Psalms:55:17 @ Buổi chiều, buổi sáng, và ban trưa, tôi sẽ than thở rên-siết; Ngài ắt sẽ nghe tiếng tôi.

vietnamese@Psalms:55:18 @ Ngài đã chuộc linh hồn tôi khỏi cơn trận dàn nghịch cùng tôi, và ban bình an cho tôi, Vì những kẻ chiến đấu cùng tôi đông lắm.

vietnamese@Psalms:55:19 @ Đức Chúa Trời, là Đấng hằng có từ trước vô cùng, Sẽ nghe và báo trả chúng nó; Vì chúng nó chẳng có sự biến cải trong mình, Cũng chẳng kính sợ Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:55:20 @ Kẻ ác đã tra tay trên những người ở hòa bình cùng nó; Nó đã bội nghịch giao ước mình.

vietnamese@Psalms:55:21 @ Miệng nó trơn láng như mỡ sữa, Nhưng trong lòng có sự giặc giã. Các lời nó dịu dàng hơn dầu, Nhưng thật là những thanh gươm trần.

vietnamese@Psalms:55:22 @ Hãy trao gánh nặng ngươi cho Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nâng đỡ ngươi; Ngài sẽ chẳng hề cho người công bình bị rúng động.

vietnamese@Psalms:55:23 @ Hỡi Đức Chúa Trời, kẻ ham đổ huyết và người giả ngụy sống chẳng đến được nửa số các ngày định cho mình; Chúa sẽ xô chúng nó xuống hầm diệt vong; Còn tôi sẽ tin cậy nơi Chúa.

vietnamese@Psalms:56:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin thương xót tôi; vì người ta muốn ăn nuốt tôi; Hằng ngày họ đánh giặc cùng tôi, và hà hiếp tôi.

vietnamese@Psalms:56:2 @ Trọn ngày kẻ thù nghịch tôi muốn ăn nuốt tôi, Vì những kẻ đáng giặc cùng tôi cách kiêu ngạo là nhiều thay.

vietnamese@Psalms:56:3 @ Trong ngày sợ hãi, Tôi sẽ để lòng nhờ cậy nơi Chúa.

vietnamese@Psalms:56:4 @ Tôi nhờ Đức Chúa Trời, và ngợi khen lời của Ngài; Tôi để lòng tin cậy nơi Đức Chúa Trời, ấy sẽ chẳng sợ gì; Người xác thịt sẽ làm chi tôi?

vietnamese@Psalms:56:5 @ Hằng ngày chúng nó trái ý lời tôi, Các tư tưởng chúng nó đều toan hại tôi.

vietnamese@Psalms:56:6 @ Chúng nó nhóm nhau lại, rình rập, nom dòm các bước tôi, Bởi vì chúng nó muốn hại mạng sống tôi.

vietnamese@Psalms:56:7 @ Chúng nó sẽ nhờ sự gian ác mà được thoát khỏi sao? Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nổi giận mà đánh đổ các dân.

vietnamese@Psalms:56:8 @ Chúa đếm các bước đi qua đi lại của tôi: Xin Chúa để nước mắt tôi trong ve của Chúa, Nước mắt tôi há chẳng được ghi vào sổ Chúa sao?

vietnamese@Psalms:56:9 @ Ngày nào tôi kêu cầu, các kẻ thù nghịch tôi sẽ thối lại sau; Tôi biết điều đó, vì Đức Chúa Trời binh vực tôi.

vietnamese@Psalms:56:10 @ Tôi nhờ Đức Giê-hô-va, và ngợi khen lời của Ngài; Tôi nhờ Đức Giê-hô-va, và ngợi khen lời của Ngài.

vietnamese@Psalms:56:11 @ Tôi đã để lòng tin cậy nơi Đức Chúa Trời, ắt sẽ chẳng sợ chi; Người đời sẽ làm chi tôi?

vietnamese@Psalms:56:12 @ Hỡi Đức Chúa Trời, điều tôi hứa nguyện cùng Chúa vẫn ở trên mình tôi; Tôi sẽ dâng của lễ thù ân cho Chúa.

vietnamese@Psalms:56:13 @ Vì Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi chết: Chúa há chẳng giữ chơn tôi khỏi vấp ngã, Hầu cho tôi đi trước mặt Đức Chúa Trời trong sự sáng của sự sống?

vietnamese@Psalms:57:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin thương xót tôi, xin thương xót tôi, Vì linh hồn tôi nương náu nơi Chúa! Phải, tôi nương náu mình dưới bóng cánh của Chúa, Cho đến chừng tai họa đã qua.

vietnamese@Psalms:57:2 @ Tôi sẽ kêu cầu cùng Đức Chúa Trời Chí cao, Tức là Đức Chúa Trời làm thành mọi việc cho tôi.

vietnamese@Psalms:57:3 @ Lúc kẻ muốn ăn nuốt tôi làm sỉ nhục, Thì Ngài sẽ từ trời sai ơn cứu tôi. Phải, Đức Chúa Trời sẽ sai đến sự nhơn từ và sự chơn thật của Ngài.

vietnamese@Psalms:57:4 @ Linh hồn tôi ở giữa các sư tử; Tôi nằm giữa những kẻ thổi lửa ra, Tức là các con loài người có răng giống như giáo và tên, Và lưỡi chúng nó khác nào gươm nhọn bén.

vietnamese@Psalms:57:5 @ Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các từng trời; Nguyện sự vinh hiển Chúa trổi hơn cả trái đất!

vietnamese@Psalms:57:6 @ Chúng nó đã gài lưới cho chơn tôi, Linh hồn tôi sờn ngã: Chúng nó đào hầm trước mặt tôi, Song lại bị sa xuống đó.

vietnamese@Psalms:57:7 @ Hỡi Đức Chúa Trời, lòng tôi vững chắc, lòng tôi vững chắc; Tôi sẽ hát, phải, tôi sẽ hát ngợi khen.

vietnamese@Psalms:57:8 @ Hỡi sự vinh hiển ta, hãy tỉnh thức! Hỡi cầm sắt, hãy tỉnh thức! Chính mình tôi sẽ tỉnh thức thật sớm.

vietnamese@Psalms:57:9 @ Hỡi Chúa, tôi sẽ cảm tạ Chúa giữa các dân, Hát ngợi khen Chúa trong các nước.

vietnamese@Psalms:57:10 @ Vì sự nhơn từ Chúa lớn đến tận trời, Sự chơn thật Chúa cao đến các từng mây.

vietnamese@Psalms:57:11 @ Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các từng trời. Nguyện sự vinh hiển Chúa trổi cao hơn cả trái đất!

vietnamese@Psalms:58:1 @ Hỡi các con trai loài người, các ngươi làm thinh há công bình sao? Các ngươi há xét đoán ngay thẳng ư?

vietnamese@Psalms:58:2 @ Không, thật trong lòng các ngươi phạm sự gian ác, Tại trong xứ các ngươi cân nhắc sự hung bạo của tay các ngươi.

vietnamese@Psalms:58:3 @ Kẻ ác bị sai lầm từ trong tử cung. Chúng nó nói dối lầm lạc từ khi mới lọt lòng mẹ.

vietnamese@Psalms:58:4 @ Nọc độc chúng nó khác nào nọc độc con rắn; Chúng nó tợ như rắn hổ mang điếc lấp tai lại.

vietnamese@Psalms:58:5 @ Chẳng nghe tiếng thầy dụ nó, Dẫn dụ nó giỏi đến ngần nào.

vietnamese@Psalms:58:6 @ Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy bẻ răng trong miệng chúng nó; Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy gãy nanh của các sư tử tơ.

vietnamese@Psalms:58:7 @ Nguyện chúng nó tan ra như nước chảy! Khi người nhắm tên mình, nguyện tên đó dường như bị chặc đi!

vietnamese@Psalms:58:8 @ Nguyện chúng nó như con ốc tiêu mòn và mất đi, Như thể một con sảo của người đờn bà không thấy mặt trời!

vietnamese@Psalms:58:9 @ Trước khi vạc các ngươi chưa nghe biết những gai, Thì Ngài sẽ dùng trận trốt cất đem chúng nó đi, bất luận còn xanh hay cháy.

vietnamese@Psalms:58:10 @ Người công bình sẽ vui vẻ khi thấy sự báo thù; Người sẽ rửa chơn mình trong huyết kẻ ác.

vietnamese@Psalms:58:11 @ Người ta sẽ nói rằng: Quả hẳn có phần thưởng cho kẻ công bình, Quả hẳn có Đức Chúa Trời xét đoán trên đất.

vietnamese@Psalms:59:1 @ Đức Chúa Trời tôi ôi! xin giải cứu tôi khỏi các kẻ thù nghịch tôi, Bảo hộ tôi khỏi những kẻ dấy nghịch cùng tôi.

vietnamese@Psalms:59:2 @ Xin hãy giải tôi khỏi những kẻ làm ác, Và cứu tôi khỏi những người làm đổ huyết.

vietnamese@Psalms:59:3 @ Vì kìa, chúng nó rình rập hại mạng sống tôi; Đức Giê-hô-va ơi! những người mạnh dạn nhóm họp nhau nghịch tôi; Chẳng phải vì sự vi phạm tôi, cũng chẳng vì tội lỗi tôi.

vietnamese@Psalms:59:4 @ Mặc dầu tôi không lầm lỗi, chúng nó chạy tới toan đánh; Xin Chúa hãy tỉnh thức để giúp đỡ tôi, và hãy xem xét.

vietnamese@Psalms:59:5 @ Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Xin hãy chổi dậy để thăm viếng các nước; Chớ thương xót kẻ náo phạm gian ác.

vietnamese@Psalms:59:6 @ Buổi chiều chúng nó trở lại, tru như chó, Và đi vòng quanh thành.

vietnamese@Psalms:59:7 @ Kìa, miệng chúng nó tuôn lời mắng chưởi; Những gươm ở nơi môi chúng nó; Vì chúng nó rằng: Có ai nghe đâu?

vietnamese@Psalms:59:8 @ Nhưng, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài sẽ cười chúng nó, Và nhạo báng các nước.

vietnamese@Psalms:59:9 @ Bởi cớ sức lực nó, tôi sẽ ngửa trông Chúa; Vì Đức Chúa Trời là nơi ẩn náu cao của tôi.

vietnamese@Psalms:59:10 @ Đức Chúa Trời sẽ lấy sẽ nhơn từ Ngài mà đến đón tôi; Đức Chúa Trời sẽ cho tôi thấy sự báo trả kẻ thù nghịch tôi.

vietnamese@Psalms:59:11 @ Hỡi Chúa, là cái khiến đỡ chúng tôi, Chớ giết họ, e dân sự tôi quên chăng; Hãy dùng quyền năng Chúa mà tan lạc và đánh đổ chúng nó đi.

vietnamese@Psalms:59:12 @ Vì cớ tội miệng chúng nó, tức là lời môi chúng nó, Và vì cớ nguyền rủa và sự dối trá mà chúng nó nói ra, Nguyện chúng nó bị mắc trong sự kiêu ngạo mình!

vietnamese@Psalms:59:13 @ Xin Chúa hãy nổi giận mà tiêu diệt chúng nó, khá tiêu diệt đi, Hầu cho chúng nó không còn nữa; Hãy cho chúng nó biết rằng Đức Chúa Trời cai trị nơi Gia-cốp, Cho đến cùng đầu trái đất.

vietnamese@Psalms:59:14 @ Buổi chiều chúng nó trở lại, tru như chó, Và đi vòng quanh thành.

vietnamese@Psalms:59:15 @ Chúng nó đi đây đó đặng kiếm ăn; Nếu không được no nê, thì sẽ ở trọn đêm tại đó.

vietnamese@Psalms:59:16 @ Nhưng tôi sẽ ca hát về sức lực Chúa; Phải, buổi sáng tôi sẽ hát lớn tiếng về sự nhơn từ Chúa; Vì Chúa là nơi ẩn náu cao của tôi, Một nơi nương náu mình trong ngày gian truân.

vietnamese@Psalms:59:17 @ Hỡi sức lực tôi, tôi sẽ ngợi khen Ngài; Vì Đức Chúa Trời là nơi ẩn náu cao của tôi, tức là Đức Chúa Trời làm ơn cho tôi.

vietnamese@Psalms:60:1 @ Đức Chúa Trời ôi! Chúa đã bỏ chúng tôi, tản lạc chúng tôi; Chúa đã nổi giận: ôi! xin hãy đem chúng tôi lại.

vietnamese@Psalms:60:2 @ Chúa khiến đất rúng động, làm cho nó nứt ra; Xin hãy sửa lại các nơi nứt nó, vì lay động.

vietnamese@Psalms:60:3 @ Chúa đã làm cho dân sự Ngài thấy sự gian nan, Cho chúng tôi uống một thứ rượu xây xẩm.

vietnamese@Psalms:60:4 @ Chúa đã ban một cờ xí cho kẻ nào kính sợ Chúa, Đặng vì lẽ thật mà xổ nó ra.

vietnamese@Psalms:60:5 @ Hầu cho người yêu dấu của Chúa được giải thoát. Xin Chúa hãy lấy tay hữu mình mà cứu, và đáp lại chúng tôi.

vietnamese@Psalms:60:6 @ Đức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở, Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt.

vietnamese@Psalms:60:7 @ Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ep-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta.

vietnamese@Psalms:60:8 @ Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta sáng dép ta trước Ê-đôm. Hỡi đất Phi-li-tin, hãy reo mừng vì cớ ta.

vietnamese@Psalms:60:9 @ Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm?

vietnamese@Psalms:60:10 @ Hỡi Đức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Đấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa.

vietnamese@Psalms:60:11 @ Xin Chúa cứu giúp chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự cứu giúp của loài người là hư không.

vietnamese@Psalms:60:12 @ Nhờ Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.

vietnamese@Psalms:61:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nghe tiếng kêu của tôi, Lắng nghe lời cầu nguyện tôi.

vietnamese@Psalms:61:2 @ Khi tôi cực lòng, tôi sẽ kêu cầu cùng Chúa từ nơi cực địa; Xin hãy dẫn tôi khiến hòn đá cao hơn tôi.

vietnamese@Psalms:61:3 @ Vì Chúa đã là nơi nương náu cho tôi, Một tháp vững bền để tránh khỏi kẻ thù nghịch.

vietnamese@Psalms:61:4 @ Tôi sẽ ở trong trại Chúa mãi mãi, Nương náu mình dưới cánh của Chúa.

vietnamese@Psalms:61:5 @ Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa đã nghe lời hứa nguyện tôi, Đã ban cho tôi cơ nghiệp của những người kính sợ danh Chúa.

vietnamese@Psalms:61:6 @ Chúa sẽ gia thêm ngày cho vua; Các năm người sẽ nên nhiều đời.

vietnamese@Psalms:61:7 @ Người sẽ ở trước mặt Đức Chúa Trời mãi mãi; Oi! Cầu xin Chúa dự bị sự nhơn từ và sự thành thật, để các sự ấy gìn giữ người.

vietnamese@Psalms:61:8 @ Như vậy, tôi sẽ hát ngợi khen danh Chúa đời đời, Và hằng ngày làm xong các sự hứa nguyện tôi.

vietnamese@Psalms:62:1 @ Linh hồn tôi nghỉ an nơi một mình Đức Chúa Trời; Sự cứu rỗi tôi từ Ngài mà đến.

vietnamese@Psalms:62:2 @ Một mình Ngài là hòn đá tôi, sự cứu rỗi tôi, Và là nơi ẩn náu cao của tôi; tôi sẽ chẳng bị rúng động nhiều.

vietnamese@Psalms:62:3 @ Các ngươi xông vào một người cho đến chừng nào, Đặng chung nhau đánh đổ người Như một cái vách nghiêng, Khác nào một rào hầu ngã?

vietnamese@Psalms:62:4 @ Chúng nó chỉ bàn bạc đánh đổ người khỏi cao vị người; Họ ưa chuộng điều dối giả, Lấy miệng mình chúc phước, Nhưng trong lòng thì rủa sả.

vietnamese@Psalms:62:5 @ Hỡi linh hồn ta, hãy nghỉ an nơi Đức Chúa Trời; Vì sự trông cậy ta ở nơi Ngài.

vietnamese@Psalms:62:6 @ Chỉ một mình Ngài là hòn đá tôi, sự cứu rỗi tôi, Và là nơi ẩn náu cao của tôi; tôi sẽ chẳng bị rúng động.

vietnamese@Psalms:62:7 @ Sự cứu rỗi và sự vinh hiển tôi ở nơi Đức Chúa Trời; Hòn đá về sức lực tôi, và nơi nương náu mình cũng đều ở nơi Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:62:8 @ Hỡi bá tánh, khá nhờ cậy nơi Ngài luôn luôn, Hãy dốc đổ sự lòng mình ra tại trước mặt Ngài: Đức Chúa Trời là nơi nương náu của chúng ta.

vietnamese@Psalms:62:9 @ Quả thật, người hạ lưu chỉ là hư không, Người thượng đẳng chỉ là dối giả; Nhắc để trên cân, chúng nó chỏng lên, Chúng nó hết thảy nhau đều nhẹ hơn sự hư không.

vietnamese@Psalms:62:10 @ Chớ nhờ cậy sự hà hiếp, Cũng đừng để lòng trông cậy nơi sự trộm cướp, vì uổng công; Nếu của cải thêm nhiều lên, Chớ đem lòng vào đó.

vietnamese@Psalms:62:11 @ Đức Chúa Trời có phán một lần, Tôi có nghe sự nầy hai lần, Rằng sự quyền năng thuộc về Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:62:12 @ Vả lại, hỡi Chúa, sự nhơn từ thuộc về Chúa; Vì Chúa trả cho mọi người tùy theo công việc của họ.

vietnamese@Psalms:63:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa là Đức Chúa Trời tôi, vừa sáng tôi tìm cầu Chúa; Trong một đất khô khan, cực nhọc, chẳng nước, Linh hồn tôi khát khao Chúa, thân thể tôi mong mỏi về Chúa,

vietnamese@Psalms:63:2 @ Đặng xem sự quyền năng và sự vinh hiển của Chúa, Như tôi đã nhìn xem Chúa tại trong nơi thánh.

vietnamese@Psalms:63:3 @ Vì sự nhơn từ Chúa tốt hơn mạng sống; Môi tôi sẽ ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:63:4 @ Như vậy, tôi sẽ chúc phước Chúa trọn đời tôi; Nhơn danh Chúa tôi sẽ giơ tay lên.

vietnamese@Psalms:63:5 @ Linh hồn tôi được no nê dường như ăn tủy xương và mỡ; Miệng tôi sẽ lấy môi vui vẻ mà ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:63:6 @ Khi trên giường tôi nhớ đến Chúa, Bèn suy gẫm về Chúa trọn các canh đêm;

vietnamese@Psalms:63:7 @ Vì Chúa đã giúp đỡ tôi, Dưới bóng cánh của Chúa tôi sẽ mừng rỡ.

vietnamese@Psalms:63:8 @ Linh hồn tôi đeo theo Chúa; Tay hữu Chúa nâng đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:63:9 @ Những kẻ nào tìm hại mạng sống tôi Sẽ sa xuống nơi thấp của đất.

vietnamese@Psalms:63:10 @ Chúng nó sẽ bị phó cho quyền thanh gươm, Bị làm mồi cho chó cáo.

vietnamese@Psalms:63:11 @ Nhưng vua sẽ vui vẻ nơi Đức Chúa Trời; Phàm ai chỉ Ngài mà thế sẽ khoe mình; Vì miệng những kẻ nói dối sẽ bị ngậm lại.

vietnamese@Psalms:64:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nghe tiếng than thở tôi, Gìn giữ mạng sống tôi khỏi sợ kẻ thù nghịch.

vietnamese@Psalms:64:2 @ Xin Chúa giấu tôi khỏi mưu nhiệm của kẻ dữ, Khỏi lũ ồn ào của những kẻ làm ác.

vietnamese@Psalms:64:3 @ Chúng nó đã mài lưỡi mình như thanh gươm. Nhắm mũi tên mình, tức là lời cay đắng,

vietnamese@Psalms:64:4 @ Đặng từ nơi kín giấu bắn vào kẻ trọn vẹn; Thình lình chúng nó bắn đại trên người, chẳng sợ gì.

vietnamese@Psalms:64:5 @ Chúng nó tự vững lòng bền chí trong mưu ác, Bàn tính nhau để gài bẫy kín giấu, Mà rằng: Ai sẽ thấy được?

vietnamese@Psalms:64:6 @ Chúng nó toan những điều ác; chúng nó nói rằng: Chúng tôi đã làm xong; mưu đã sắp sẵn. Tư tưởng bề trong và lòng của mỗi người thật là sâu sắc.

vietnamese@Psalms:64:7 @ Nhưng Đức Chúa Trời sẽ bắn chúng nó: Thình lình chúng nó bị trên thương tích.

vietnamese@Psalms:64:8 @ Như vậy chúng nó sẽ vấp ngã, lưỡi chúng nó nghịch lại chúng nó; Hết thảy ai thấy đến đều sẽ lắc đầu.

vietnamese@Psalms:64:9 @ Cả loài người đều sẽ sợ; Họ sẽ rao truyền công việc của Đức Chúa Trời, Và hiểu biết điều Ngài đã làm.

vietnamese@Psalms:64:10 @ Người công bình sẽ vui vẻ nơi Đức Giê-hô-va, và nương náu mình nơi Ngài, còn những kẻ có lòng ngay thẳng đều sẽ khoe mình.

vietnamese@Psalms:65:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, tại Si-ôn người ta mong đợi ngợi khen Chúa; Họ sẽ trả sự hứa nguyện cho Chúa.

vietnamese@Psalms:65:2 @ Hỡi Đấng nghe lời cầu nguyện, Các xác thịt đều sẽ đến cùng Ngài.

vietnamese@Psalms:65:3 @ Sự gian ác thắng hơn tôi: Còn về sự vi phạm chúng tôi, Chúa sẽ tha thứ cho.

vietnamese@Psalms:65:4 @ Phước thay cho người mà Chúa đã chọn và khiến đến gần, Đặng ở nơi hành lang Chúa: Chúng tôi sẽ được no nê vật tốt lành của nhà Chúa, Là đền thánh của Ngài.

vietnamese@Psalms:65:5 @ Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, Chúa sẽ lấy việc đáng sợ mà đáp lại chúng tôi theo sự công bình; Chúa là sự tin cậy của các cùng tột trái đất, và của kẻ ở trên biển xa.

vietnamese@Psalms:65:6 @ Chúa dùng quyền năng mình lập các núi vững chắc, Vì Chúa được thắt lưng bằng sức lực;

vietnamese@Psalms:65:7 @ Chúa dẹp yên sự ầm ầm của biển, sự ồn ào của sóng nó, Và sự xao động của các dân.

vietnamese@Psalms:65:8 @ Những kẻ ở nơi đầu cùng trái đất Thấy phép kỳ của Chúa, bèn sợ hãi; Chúa khiến buổi hừng đông và buổi chạng vạng mừng rỡ.

vietnamese@Psalms:65:9 @ Chúa thăm viếng đất, và tưới ướt nó, Làm cho nó giàu có nhiều; Suối Đức Chúa Trời đầy nước. Khi Chúa chế đất, thì sắm sửa ngũ cốc cho loài người.

vietnamese@Psalms:65:10 @ Chúa tưới các đường cày nó, làm cục đất nó ra bằng, Lấy mưa tẩm nó cho mềm, và ban phước cho huê lợi của nó.

vietnamese@Psalms:65:11 @ Chúa lấy sự nhơn từ mình đội cho năm làm mão triều; Các bước Chúa đặt ra mỡ.

vietnamese@Psalms:65:12 @ Các bước Chúa đặt ra mỡ trên đồng cỏ của đồng vắng, Và các nổng đều thắt lưng bằng sự vui mừng.

vietnamese@Psalms:65:13 @ Đồng cỏ đều đầy bầy chiên, Các trũng được bao phủ bằng ngũ cốc; Khắp nơi ấy đều reo mừng, và hát xướng.

vietnamese@Psalms:66:1 @ Hỡi cả trái đất, Khá cất tiếng reo mừng Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:66:2 @ Hãy hát ra sự vinh hiển của danh Ngài, Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài.

vietnamese@Psalms:66:3 @ Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Các việc Chúa đáng sợ thay! Nhơn vì quyền năng rất lớn của Chúa, những kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ suy phục Chúa.

vietnamese@Psalms:66:4 @ Cả trái đất sẽ thờ lạy Chúa, Và hát ngợi khen Ngài; Chúng sẽ ca tụng danh Chúa.

vietnamese@Psalms:66:5 @ Hãy đến, xem các việc của Đức Chúa Trời: Công việc Ngài làm cho con cái loài người thật đáng sợ.

vietnamese@Psalms:66:6 @ Ngài đổi biển ra đất khô; Người ta đi bộ ngang qua sông: Tại nơi ấy chúng tôi vui mừng trong Ngài.

vietnamese@Psalms:66:7 @ Ngài dùng quyền năng Ngài mà cai trị đời đời; Mắt Ngài xem xét các nước: Những kẻ phản nghịch chớ tự-cao.

vietnamese@Psalms:66:8 @ Hỡi các dân, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời chúng ta, Và làm cho vang tiếng ngợi khen Ngài.

vietnamese@Psalms:66:9 @ Chính Ngài bảo tồn mạng sống chúng ta, Không cho phép chơn chúng ta xiêu tó.

vietnamese@Psalms:66:10 @ Vì, Đức Chúa Trời ơi, Chúa đã thử thách chúng tôi, Rèn luyện chúng tôi y như luyện bạc.

vietnamese@Psalms:66:11 @ Chúa đã đem chúng tôi vào lưới, Chất gánh nặng quá trên lưng chúng tôi.

vietnamese@Psalms:66:12 @ Chúa khiến người ta cỡi trên đầu chúng tôi; Chúng tôi đi qua lửa qua nước; Nhưng Chúa đem chúng tôi ra nơi giàu có.

vietnamese@Psalms:66:13 @ Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi,

vietnamese@Psalms:66:14 @ Mà môi tôi đã hứa, Và miệng tôi đã nói ra trong khi bị gian truân.

vietnamese@Psalms:66:15 @ Tôi sẽ dân cho Chúa những con sinh mập làm của lễ thiêu, Chung với mỡ chiên đực; Tôi cũng sẽ dâng những bò đực và dê đực.

vietnamese@Psalms:66:16 @ Hỡi hết thảy người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy đến nghe, Thì tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:66:17 @ Tôi lấy miệng tôi kêu cầu Ngài, Và lưỡi tôi tôn cao Ngài.

vietnamese@Psalms:66:18 @ Nếu lòng tôi có chú về tội ác, Ay Chúa chẳng nghe tôi.

vietnamese@Psalms:66:19 @ Nhưng Đức Chúa Trời thật có nghe; Ngài đã lắng tai nghe tiếng cầu nguyện tôi.

vietnamese@Psalms:66:20 @ Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời, Vì Ngài chẳng bỏ lời cầu nguyện tôi, Cũng không rút sự nhơn từ Ngài khỏi tôi.

vietnamese@Psalms:67:1 @ Nguyện Đức Chúa Trời thương xót chúng tôi, và ban phước cho chúng tôi, Soi sáng mặt Ngài trên chúng tôi.

vietnamese@Psalms:67:2 @ Để đường lối Chúa được biết đến đất, Và sự cứu rỗi của Chúa được biết giữa các nước.

vietnamese@Psalms:67:3 @ Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Chúa!

vietnamese@Psalms:67:4 @ Các nước khá vui vẻ và hát mừng rỡ; Vì Chúa sẽ dùng sự ngay thẳng mà đoán xét các dân, Và cai trị các nước trên đất.

vietnamese@Psalms:67:5 @ Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Ngài!

vietnamese@Psalms:67:6 @ Đất đã sanh hoa lợi nó, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng tôi, sẽ ban phước cho chúng tôi.

vietnamese@Psalms:67:7 @ Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho chúng tôi, Và các đầu cùng đất đều sẽ kính sợ Ngài.

vietnamese@Psalms:68:1 @ Nguyện Đức Chúa Trời chổi dậy, khiến thù nghịch Ngài tản lạc, Và làm cho những kẻ ghét Ngài phải trốn trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:68:2 @ Như khói tỏa thể nào, Chúa sẽ làm tan chúng nó thể ấy; Như sáp tan chảy trước lửa làm sao, Những kẻ ác sẽ bị diệt trước mặt Đức Chúa Trời làm vậy.

vietnamese@Psalms:68:3 @ Nhưng người công bình sẽ vui vẻ, hớn hở trước mặt Đức Chúa Trời; Phải, họ sẽ nức lòng mừng rỡ.

vietnamese@Psalms:68:4 @ Hãy hát xướng cho Đức Chúa Trời, hãy ngợi khen danh Ngài; Khá đắp đường cái cho Đấng cỡi ngựa đi ngang qua đồng bằng: Đức Giê-hô-va là danh Ngài; hãy vui mừng trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:68:5 @ Đức Chúa Trời ở nơi thánh Ngài, Là Cha kẻ mồ côi, và quan xét của người góa bụa.

vietnamese@Psalms:68:6 @ Đức Chúa Trời làm cho kẻ cô độc có nhà ở, Đem kẻ bị tù ra hưởng được may mắn; Song những kẻ phản nghịch phải ở đất khô khan.

vietnamese@Psalms:68:7 @ Hỡi Đức Chúa Trời, khi Chúa đi ra trước dân Chúa, Và đi tới trong đồng vắng,

vietnamese@Psalms:68:8 @ Thì đất rúng động, các từng trời đặt ra nước trước mặt Đức Chúa Trời; Núi Si-nai kìa cũng rúng động trước mặt Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:68:9 @ Đức Chúa Trời ơn, Chúa giáng mưa lớn trên sản nghiệp Chúa, Khi nó mệt mỏi Chúa bổ nó lại.

vietnamese@Psalms:68:10 @ Hỡi Đức Chúa Trời, hội Chúa ở tại đó; Vì lòng nhơn từ, Chúa sắm sửa vật tốt cho kẻ khốn cùng.

vietnamese@Psalms:68:11 @ Chúa truyền mạng lịnh ra: Các ngươi đờn bà báo tin thấy một đoàn đông lắm.

vietnamese@Psalms:68:12 @ Các vua có đạo binh chạy trốn, họ chạy trốn; Còn người đờn bà ở lại trong nhà chia của cướp.

vietnamese@Psalms:68:13 @ Khi các ngươi nằm nghỉ ở giữa chuồng chiên, Thì giống như cánh bò câu bọc bạc, Và lông nó bọc vàng xanh.

vietnamese@Psalms:68:14 @ Khi Đấng toàn năng tản lạc các vua tại đó, Thì xứ trở nên trắng như lúc mưa thuyết tại Sanh-môn.

vietnamese@Psalms:68:15 @ Núi Ba-san là núi của Đức Chúa Trời; Núi Ba-san có nhiều chót.

vietnamese@Psalms:68:16 @ Hỡi các núi có nhiều chót, sao các ngươi ngó cách ganh ghét Núi mà Đức Chúa Trời đã chọn làm nơi ở của Ngài? Phải Đức Giê-hô-va sẽ ở tại đó đến đời đời.

vietnamese@Psalms:68:17 @ Xe của Đức Chúa Trời số là hai vạn, Từng ngàn trên từng ngàn; Chúa ở giữa các xe ấy y như tại Si-nai trong nơi thánh.

vietnamese@Psalms:68:18 @ Chúa đã ngự lên trên cao, dẫu theo những phu tù; Chúa đã nhận lễ vật giữa loài người, và giữa kẻ phản nghịch cũng vậy, Hầu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời được ở với chúng nó.

vietnamese@Psalms:68:19 @ Đáng ngợi khen Chúa thay, Là Đấng hằng ngày gánh gánh nặng của chúng tôi, Tức là Đức Chúa Trời, sự cứu rỗi của chúng tôi.

vietnamese@Psalms:68:20 @ Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời giải cứu chúng tôi; Ay là nhờ Chúa Giê-hô-va mà loài người được tránh khỏi sự chết.

vietnamese@Psalms:68:21 @ Nhưng Đức Chúa Trời sẽ đạp nát đầu kẻ thù nghịch Ngài, Đỉnh tóc của kẻ cớ phạm sự gian ác.

vietnamese@Psalms:68:22 @ Chúa đã phán rằng: Từ Ba-san ta sẽ dẫn dân ta về, Đem chúng nó lên khỏi biển sâu;

vietnamese@Psalms:68:23 @ Để ngươi dầm chơn mình trong huyết, Và lưỡi chó ngươi cũng được phần trong kẻ thù nghịch ngươi.

vietnamese@Psalms:68:24 @ Hỡi Đức Chúa Trời, chúng nó đã thấy cách Chúa đi, Tức cách Đức Chúa Trời, là Vua tôi, đi vào nơi thánh.

vietnamese@Psalms:68:25 @ Các người hát xướng đi trước, kẻ đờn nhạc theo sau, Ở giữa có những con gái trẻ đánh trống cơm.

vietnamese@Psalms:68:26 @ Hỡi những kẻ nguyên do nơi Y-sơ-ra-ên mà ra, trong các hội Hãy chúc tụng Đức Chúa Trời, là Chúa.

vietnamese@Psalms:68:27 @ Kìa, Bê-gia-min nhỏ, là kẻ cai trị chúng nó; Các quan trưởng Giu-đa, và bọn của họ; Các quan trưởng Sa-bu-lôn, và các quan trưởng Nép-ta-li.

vietnamese@Psalms:68:28 @ Đức Chúa Trời ngươi đã ban sức lực cho ngươi: Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy khiến vững bền việc Chúa đã làm cho chúng tôi.

vietnamese@Psalms:68:29 @ Bởi cớ đền thờ của Chúa tại Giê-ru-sa-lem, Các vua sẽ đem dâng lễ vật cho Chúa.

vietnamese@Psalms:68:30 @ Xin hãy mắng thú trong lau sậy, Quở đoàn bò đực với những bò con của các dân, Là những người đem nén bạc quì xuống dâng cho, Xin Chúa hãy tản lạc những dân tộc ưa thích sự giặc giã.

vietnamese@Psalms:68:31 @ Những công-hầu sẽ từ Ê-díp-tô mà ra; Ê-thi-ô-bi sẽ lật đật giơ tay lên cùng Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:68:32 @ Hỡi các nước của đất, hãy hát xướng cho Đức Chúa Trời; Khá hát ngợi khen Chúa,

vietnamese@Psalms:68:33 @ Tức là Đấng cỡi trên các từng trời thái cổ; Kìa, Ngài phát tiếng ra, là tiếng có sức lớn.

vietnamese@Psalms:68:34 @ Hãy tôn quyền năng cho Đức Chúa Trời: Sự oai nghiêm Ngài ở trên Y-sơ-ra-ên, và quyền năng Ngài ở trong các mây.

vietnamese@Psalms:68:35 @ Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa thật đáng sợ trong nơi thánh Chúa: Chính Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ban sức lực và quyền năng cho dân sự Ngài. Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời thay!

vietnamese@Psalms:69:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin cứu tôi, Vì những nước đã thấu đến linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:69:2 @ Tôi lún trong bùn sâu, nơi không đụng cẳng; Tôi bị chìm trong nước sâu, dòng nước ngập tôi.

vietnamese@Psalms:69:3 @ Tôi la mệt, cuống họng tôi khô; Mắt tôi hao mòn đương khi trông đợi Đức Chúa Trời tôi.

vietnamese@Psalms:69:4 @ Những kẻ ghen ghét tôi vô cớ Nhiều hơn số tóc đầu tôi; Những kẻ làm thù nghịch tôi vô cớ và muốn hại tôi thật mạnh; Tôi phải bồi dưỡng điều tôi không cướp giựt.

vietnamese@Psalms:69:5 @ Đức Chúa Trời ôi! Chúa biết sự ngu dại tôi, Các tội lỗi tôi không giấu Chúa được.

vietnamese@Psalms:69:6 @ Hỡi Chúa Giê-hô-va vạn quân, Nguyện những kẻ trông đợi Chúa chớ bị hổ thẹn vì cớ tôi; Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ôi! Nguyện kẻ nào tìm cầu Chúa chớ bị sỉ nhục tại vì việc tôi.

vietnamese@Psalms:69:7 @ Ay vì Chúa mà tôi đã mang sự nhuốc nhơ, Và bị sự hổ thẹn bao phủ mặt tôi.

vietnamese@Psalms:69:8 @ Tôi đã trở nên một kẻ lạ cho anh em tôi, Một người ngoại bang cho các con trai mẹ tôi.

vietnamese@Psalms:69:9 @ Vì sự sốt sắng về đền Chúa tiêu nuốt tôi, Sự sỉ nhục của kẻ sỉ nhục Chúa đã đổ trên tôi.

vietnamese@Psalms:69:10 @ Tôi khóc và nhịn ăn để ép linh hồn tôi, Thì điều đó cũng trở làm sỉ nhục tôi.

vietnamese@Psalms:69:11 @ Tôi lấy bao gai mặc làm áo xống, Bèn trở nên câu tục ngữ cho chúng nó.

vietnamese@Psalms:69:12 @ Những kẻ ngồi nơi cửa thành trò chuyện về tôi; Tôi là đề câu hát của những người uống rượu.

vietnamese@Psalms:69:13 @ Nhưng Đức Giê-hô-va ơi, tôi nhờ dịp tiện Mà cầu nguyện cùng Ngài. Đức Chúa Trời ơn, theo sự thương xót lớn của Chúa, Và theo lẽ thật về sự cứu rỗi của Chúa, xin hãy đáp lại tôi.

vietnamese@Psalms:69:14 @ Xin hãy cứu tôi khỏi vũng bùn, kẻo tôi lún chăng; Nguyện tôi được giải thoát khỏi những kẻ ghét tôi, và khỏi nước sâu.

vietnamese@Psalms:69:15 @ Nguyện dòng nước không ngập tôi, Vực sâu chớ nhận tôi, Hầm không lấp miệng nó lại trên tôi.

vietnamese@Psalms:69:16 @ Đức Giê-hô-va khiến, xin hãy đáp lại tôi; vì sự nhơn từ Ngài là tốt; Tùy sự thương xót lớn của Ngài, xin hãy xây lại cùng tôi.

vietnamese@Psalms:69:17 @ Xin Chúa chớ giấu mặt cùng tôi tớ Chúa, vì tôi đương bị gian truân; Hãy mau mau đáp lại tôi.

vietnamese@Psalms:69:18 @ Cầu xin Chúa đến gần linh hồn tôi và chuộc nó; Vì cớ kẻ thù nghịch tôi, xin hãy cứu chuộc tôi.

vietnamese@Psalms:69:19 @ Chúa biết sự sỉ nhục, sự hổ thẹn, và sự nhuốt nhơ của tôi: Các cừu địch tôi đều ở trước mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:69:20 @ Sự sỉ nhục làm đau thương lòng tôi, tôi đầy sự khổ nhọc; Tôi trông đợi có người thương xót tôi, nhưng chẳng có ai; Tôi mong-nhờ người an ủi, song nào có gặp.

vietnamese@Psalms:69:21 @ Chúng nó ban mật đắng làm vật thực tôi, Và cho tôi uống giấm trong khi khát.

vietnamese@Psalms:69:22 @ Nguyện bàn tiệc trước mặt chúng nó trở nên cái bẫy; Khi chúng nó được bình an, nguyện nó lại trở nên cái lưới.

vietnamese@Psalms:69:23 @ Nguyện mắt chúng nó bị tối, không còn thấy, Và hãy làm cho lưng chúng nó hằng run.

vietnamese@Psalms:69:24 @ Hãy đổ cơn thạnh nộ Chúa trên chúng nó. Khiến sự giận dữ Chúa theo kịp họ.

vietnamese@Psalms:69:25 @ Nguyện chỗ ở chúng nó bị bỏ hoang, Chẳng có ai ở trong trại chúng nó nữa.

vietnamese@Psalms:69:26 @ Vì chúng nó bắt bớ kẻ Chúa đã đánh, Và thuật lại sự đau đớn của người mà Chúa đã làm cho bị thương.

vietnamese@Psalms:69:27 @ Cầu xin Chúa hãy gia tội ác vào tội ác chúng nó; Chớ cho chúng nó vào trong sự công bình của Chúa.

vietnamese@Psalms:69:28 @ Nguyện chúng nó bị xóa khỏi sách sự sống, Không được ghi chung với người công bình.

vietnamese@Psalms:69:29 @ Còn tôi bị khốn cùng và đau đớn: Đức Chúa Trời ơn, nguyện sự cứu rỗi của Chúa nâng đỡ tôi lên nơi cao.

vietnamese@Psalms:69:30 @ Tôi sẽ dùng bài hát mà ngợi khen danh Đức Chúa Trời, Và lấy sự cảm tạ mà tôn cao Ngài.

vietnamese@Psalms:69:31 @ Điều ấy sẽ đẹp lòng Đức Giê-hô-va hơn con bò đực, Hoặc con bò đực có sừng và móng rẽ ra.

vietnamese@Psalms:69:32 @ Những người hiền từ sẽ thấy điều đó và vui mừng; Hỡi các người tìm cầu Đức Chúa Trời, nguyện lòng các ngươi được sống.

vietnamese@Psalms:69:33 @ Vì Đức Giê-hô-va nghe kẻ thiếu thốn, Không khinh dể những phu tù của Ngài.

vietnamese@Psalms:69:34 @ Nguyện trời, đất, biển, Và các vật hay động trong đó, đều ngợi khen Ngài.

vietnamese@Psalms:69:35 @ Vì Đức Chúa Trời sẽ cứu Si-ôn, và xây lại các thành Giu-đa; Dân sự sẽ ở đó, được nó làm của.

vietnamese@Psalms:69:36 @ Dòng dõi các tôi tớ Ngài sẽ hưởng nó làm sản nghiệp; Phàm ai yêu mến danh Ngài sẽ ở tại đó.

vietnamese@Psalms:70:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin mau mau giải cứu tôi; Đức Giê-hô-va ôi! xin mau mau giúp đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:70:2 @ Nguyện những kẻ tìm hại mạng sống tôi. Đều phải bị hổ thẹn và nhuốc nhơ; Nguyện những kẻ vui vẻ về sự thiệt hại tôi Phải thối lại sau, và bị mất cỡ.

vietnamese@Psalms:70:3 @ Những kẻ nói rằng: Ha ha! ha ha! Nguyện chúng nó phải thối lại sau, vì cớ sự hổ thẹn chúng nó.

vietnamese@Psalms:70:4 @ Nguyện hết thảy người nào tìm cầu Chúa, Được mừng rỡ vui vẻ nơi Chúa; Nguyện những kẻ yêu mến sự cứu rỗi của Chúa Hằng nói rằng: Đáng tôn Đức Chúa Trời oai nghi thay!

vietnamese@Psalms:70:5 @ Còn tôi bị khốn cùng và thiếu thốn; Đức Chúa Trời ôi! xin hãy mau mau đến cùng tôi: Chúa là sự giúp đỡ tôi, Đấng giải cứu tôi; Đức Giê-hô-va ôi! chớ chậm trễ.

vietnamese@Psalms:71:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi nương náu mình nơi Ngài: Chớ để tôi bị hổ thẹn.

vietnamese@Psalms:71:2 @ Xin hãy lấy công bình Chúa giải cứu tôi, và làm tôi được thoát khỏi; Hãy nghiêng tai qua tôi, và cứu tôi.

vietnamese@Psalms:71:3 @ Xin Chúa làm hòn đá dưng làm chỗ ở cho tôi, Hầu cho tôi được vào đó luôn luôn; Chúa đã ra lịnh cứu tôi, Vì Chúa là hòn đá và là đồn lũy tôi.

vietnamese@Psalms:71:4 @ Hỡi Đức Chúa Trời tôi, xin hãy cứu tôi khỏi tay kẻ ác, Khỏi tay kẻ bất nghĩa và người hung bạo.

vietnamese@Psalms:71:5 @ Vì, Chúa Giê-hô-va ôi, Chúa là sự trông đợi tôi, Và là sự tin cậy tôi từ buổi thơ ấu.

vietnamese@Psalms:71:6 @ Tôi nương dựa trên Chúa từ lúc mới lọt lòng; Ay là Chúa đã đem tôi ra khỏi lòng mẹ tôi: Tôi sẽ ngợi khen Chúa luôn luôn.

vietnamese@Psalms:71:7 @ Tôi như sự lạ lùng cho nhiều người; Nhưng Chúa là nơi nương náu vững bền cho tôi,

vietnamese@Psalms:71:8 @ Hằng ngày miệng tôi đầy sự ngợi khen Và sự tôn vinh Chúa.

vietnamese@Psalms:71:9 @ Xin Chúa chớ từ bỏ tôi trong thì già cả; Cũng đừng lìa khỏi tôi khi sức tôi hao mòn.

vietnamese@Psalms:71:10 @ Vì những kẻ thù nghịch nói nghịch tôi, Những kẻ rình rập linh hồn tôi đồng mưu cùng nhau,

vietnamese@Psalms:71:11 @ Mà rằng: Đức Chúa Trời đã bỏ hắn; Hãy đuổi theo bắt hắn, vì chẳng có ai giải cứu cho.

vietnamese@Psalms:71:12 @ Đức Chúa Trời ôi! xin chớ đứng xa tôi; Đức Chúa Trời tôi ô! xin mau mau đến giúp đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:71:13 @ Nguyện những cừu địch linh hồn tôi bị hổ thẹn và tiêu diệt đi; Nguyện kẻ nào tìm làm hại tôi, bị bao phủ sỉ nhục và nhuốc nhơ.

vietnamese@Psalms:71:14 @ Nhưng tôi sẽ trông cậy luôn luôn, Và ngợi khen Chúa càng ngày càng thêm.

vietnamese@Psalms:71:15 @ Hằng ngày miệng tôi sẽ thuật sự công bình và sự cứu rỗi của Chúa; Vì tôi không biết số nó được.

vietnamese@Psalms:71:16 @ Tôi sẽ đến thuật công việc quyền năng của Chúa Giê-hô-va; Tôi sẽ nói về sự công bình của Chúa, chỉ nói đến sự công bình của Chúa mà thôi.

vietnamese@Psalms:71:17 @ Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa đã dạy tôi từ buổi thơ ấu; Cho đến bây giờ tôi đã rao truyền các công việc lạ lùng của Chúa.

vietnamese@Psalms:71:18 @ Hỡi Đức Chúa Trời, dầu khi tôi đã già và tóc bạc rồi, Xin chớ bỏ tôi, Cho đến chừng tôi đã truyền ra cho dòng dõi sau sức lực của Chúa, Và quyền thế Chúa cho mỗi người sẽ đến.

vietnamese@Psalms:71:19 @ Hỡi Đức Chúa Trời, sự công bình Chúa rất cao. Chính Chúa đã làm công việc cả thể, Hỡi Đức Chúa Trời, ai giống như Chúa?

vietnamese@Psalms:71:20 @ Chúa là Đấng đã cho chúng tôi thấy vô số gian truân đắng cay, Sẽ làm cho chúng tôi được sống lại, Và đem chúng tôi lên khỏi vực sâu của đất.

vietnamese@Psalms:71:21 @ Chúa sẽ gia thêm sự sang trọng cho tôi, Trở lại an ủi tôi.

vietnamese@Psalms:71:22 @ Hỡi Đức Chúa Trời tôi, tôi cũng sẽ dùng đờn cầm mà ngợi khen Chúa, Tán mĩ sự chơn thật của Chúa; Hỡi Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên, tôi sẽ dùng đờn sắt mà ca tụng Ngài.

vietnamese@Psalms:71:23 @ Mọi và linh hồn tôi mà Chúa đã chuộc lại, Sẽ reo mừng khi tôi ca tụng Chúa.

vietnamese@Psalms:71:24 @ Cả ngày lưỡi tôi cũng sẽ nói lại sự công bình của Chúa; Vì những kẻ tìm làm hại tôi đã bị mất cỡ và hổ thẹn cả.

vietnamese@Psalms:72:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, xin ban cho vua sự xét đoán của Chúa, Và ban cho vương tử sự công bình của Ngài.

vietnamese@Psalms:72:2 @ Người sẽ đoán xét dân sự Chúa cách công bình, Xử kẻ khốn cùng cách ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:72:3 @ Nhơn vì sự công bình, các núi và gò nỗng Sẽ đem bình an đến cho dân sự.

vietnamese@Psalms:72:4 @ Người sẽ đoán xét kẻ khốn cùng của dân, Cứu con cái người thiếu thốn, và chà nát kẻ hà hiếp.

vietnamese@Psalms:72:5 @ Hễ mặt trời, mặt trăng còn có bao lâu, Thì chúng nó kính sợ Chúa bấy lâu, cho đến muôn đời.

vietnamese@Psalms:72:6 @ Vua sẽ giáng xuống như mưa trên cỏ mới phát, Khác nào giọt của trận mưa tưới đất vậy.

vietnamese@Psalms:72:7 @ Trong ngày vua ấy, người công bình sẽ hưng thạnh, Cũng sẽ có bình an dư dật cho đến chừng mặt trăng không còn.

vietnamese@Psalms:72:8 @ Người sẽ quản hạt từ biển nầy tới biển kia, Từ sông cho đến cùng trái đất.

vietnamese@Psalms:72:9 @ Những người ở đồng vắng sẽ cúi lạy trước mặt người; Còn các kẻ thù nghịch người sẽ liếm bụi đất.

vietnamese@Psalms:72:10 @ Các vua Ta-rê-si và những cù lao sẽ cống thuế cho người. Vua Sa-ba và vua Sê-ba sẽ cống lễ cho người.

vietnamese@Psalms:72:11 @ Phải, hết thảy các vua sẽ sấp mình xuống trước mặt người; Các nước sẽ phục sự người.

vietnamese@Psalms:72:12 @ Vì người sẽ giải kẻ thiếu thốn khi nó kêu cầu, Và cứu người khốn cùng không có ai giúp đỡ.

vietnamese@Psalms:72:13 @ Người sẽ thương xót kẻ khốn cùng, người thiếu thốn, Và cứu linh hồn của người thiếu thốn.

vietnamese@Psalms:72:14 @ Người sẽ chuộc linh hồn họ khỏi sự hà hiếp và sự hung bạo; Cũng sẽ xem huyết họ là quí báu.

vietnamese@Psalms:72:15 @ Người sẽ được sống, và thiên hạ sẽ dâng vàng Sa-ba cho người, Người ta sẽ cầu nguyện cho người luôn luôn, và hằng ngày chúc phước cho người.

vietnamese@Psalms:72:16 @ Sẽ có dư dật ngũ cốc trên đất và trên đỉnh các núi; Bông trái nó sẽ lào xào như Li-ban; Còn người ở thành thị sẽ hưng thạnh như cỏ của đất.

vietnamese@Psalms:72:17 @ Danh người sẽ còn mãi mãi, Hễ mặt trời còn đến chừng nào, danh người sẽ noi theo chừng nầy: Người ta sẽ nhơn danh người mà chúc phước nhau! Các nước đều sẽ xưng người là có phước.

vietnamese@Psalms:72:18 @ Đáng ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Chỉ một minh Ngài làm những sự lạ lùng!

vietnamese@Psalms:72:19 @ Đáng ngợi khen danh vinh hiển Ngài đến đời đời! Nguyện khắp trái đất được đầy sự vinh hiển của Ngài! A-men! A-men!

vietnamese@Psalms:72:20 @ Chung các bài cầu nguyện của Đa-vít, con trai Y-sai.

vietnamese@Psalms:73:1 @ Đức Chúa Trời thật đãi Y-sơ-ra-ên cách tốt lành, Tức là những người có lòng trong sạch.

vietnamese@Psalms:73:2 @ Còn về phần tôi, chơn tôi đã gần vấp, Xuýt chút bước tôi phải trợt.

vietnamese@Psalms:73:3 @ Vì khi tôi thấy sự hưng thạnh của kẻ ác, Thì có lòng ganh ghét kẻ kiêu ngạo.

vietnamese@Psalms:73:4 @ Vì trong cơn chết chúng nó chẳng bị đau đớn; Sức lực của chúng nó vẫn danh dự.

vietnamese@Psalms:73:5 @ Chúng nó chẳng bị nạn khổ như người khác, Cũng không bị tai họa như người đời.

vietnamese@Psalms:73:6 @ Bởi cớ ấy sự kiêu ngạo làm cây kiền cho cổ chúng nó; Sự hung bạo bao phủ chúng nó như cái áo.

vietnamese@Psalms:73:7 @ Mắt chúng nó lộ ra trong mỡ; Tư tưởng lòng chúng nó tuôn tràn ra.

vietnamese@Psalms:73:8 @ Chúng nó nhạo báng, nói về sự hà hiếp cách hung ác: Chúng nó nói cách cao kỳ.

vietnamese@Psalms:73:9 @ Miệng thì nói hành thiên thượng, Còn lưỡi lại phao vu thế gian.

vietnamese@Psalms:73:10 @ Vì cớ ấy dân sự Ngài xây về hướng đó, Và chúng nó uống nước cạn chén.

vietnamese@Psalms:73:11 @ Chúng nó rằng: Làm sao Đức Chúa Trời biết được? Há có sự tri thức nơi Đấng Chí cao sao?

vietnamese@Psalms:73:12 @ Kìa là những kẻ ác, Chúng nó bình an vô sự luôn luôn, nên của cải chúng nó thêm lên.

vietnamese@Psalms:73:13 @ Tôi đã làm cho lòng tôi tinh sạch, Và rửa tay tôi trong sự vô tội, việc ấy thật lấy làm luống công;

vietnamese@Psalms:73:14 @ Vì hằng ngày tôi phải gian nan, Mỗi buổi mai tôi bị sửa phạt.

vietnamese@Psalms:73:15 @ Nếu tôi có nói rằng: Ta sẽ nói như vậy; At tôi đã phạm bất-trung cùng dòng dõi con cái Chúa.

vietnamese@Psalms:73:16 @ Khi tôi suy gẫm để hiểu biết điều ấy, Bèn thấy là việc cực nhọc quá cho tôi,

vietnamese@Psalms:73:17 @ Cho đến khi tôi vào nơi thánh của Đức Chúa Trời, Suy lượng về sự cuối cùng của chúng nó.

vietnamese@Psalms:73:18 @ Chúa thật đặt chúng nó tại nơi trơn trợt, Khiến cho chúng nó hư nát.

vietnamese@Psalms:73:19 @ Ua kìa, chúng nó bị hủy diệt trong một lát! Chúng nó vì kinh khiếp mà phải tiêu hao hết trọi.

vietnamese@Psalms:73:20 @ Hỡi Chúa, người ta khinh dể chiêm bao khi tỉnh thức thể nào, Chúa khi tỉnh thức cũng sẽ khinh dể hình dáng chúng nó thể ấy.

vietnamese@Psalms:73:21 @ Khi lòng tôi chua xót, Và dạ tôi xôn xao,

vietnamese@Psalms:73:22 @ Thì bấy giờ tôi ở ngu muội, chẳng hiểu biết gì; Trước mặt Chúa tôi ở khác nào một thú vật vậy.

vietnamese@Psalms:73:23 @ Song tôi cứ ở cùng Chúa luôn luôn: Chúa đã nắm lấy tay hữu tôi.

vietnamese@Psalms:73:24 @ Chúa sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt tôi, Rồi sau tiếp rước tôi trong sự vinh hiển.

vietnamese@Psalms:73:25 @ Ở trên trời tôi có ai trừ ra Chúa? Còn dưới đất tôi chẳng ước ao người nào khác hơn Chúa.

vietnamese@Psalms:73:26 @ Thịt và lòng tôi bị tiêu hao; Nhưng Đức Chúa Trời là sức lực của lòng tôi, và là phần tôi đến đời đời.

vietnamese@Psalms:73:27 @ Vì, kìa, những kẻ xa Chúa sẽ hư mất; Chúa sẽ hủy diệt hết thảy kẻ nào thông dâm, xây bỏ Chúa.

vietnamese@Psalms:73:28 @ Nhưng lấy làm tốt thay cho tôi đến gần Đức Chúa Trời; Tôi nhờ Chúa Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Đặng thuật lại hất thảy các công việc Ngài.

vietnamese@Psalms:74:1 @ Đức Chúa Trời ôi! vì sao Chúa bỏ chúng tôi luôn luôn? Nhơn sao cơn giận Chúa nổi phừng cùng bầy chiên của đồng cỏ Chúa?

vietnamese@Psalms:74:2 @ Xin hãy nhớ lại hội Chúa mà Chúa đã được khi xưa, Và chuộc lại đặng làm phần cơ nghiệp của Chúa; Cũng hãy nhớ luôn núi Si-ôn, là nơi Chúa đã ở.

vietnamese@Psalms:74:3 @ Cầu xin Chúa đưa bước đến các nơi hư nát đời đời: Kẻ thù nghịch đã phá tan hết trong nơi thánh.

vietnamese@Psalms:74:4 @ Các cừu địch Chúa đã gầm hét giữa hội Chúa; Chúng nó dựng cờ chúng nó để làm dấu hiệu.

vietnamese@Psalms:74:5 @ Chúng nó giống như kẻ giơ rìu lên Trong đám rừng rậm kia.

vietnamese@Psalms:74:6 @ Bây giờ chúng nó dùng rìu và búa Đập bể hết thảy vật chạm-trổ.

vietnamese@Psalms:74:7 @ Chúng nó đã lấy lửa đốt nơi thánh Chúa, Làm cho chỗ danh Chúa ở ra phàm đến đất.

vietnamese@Psalms:74:8 @ Chúng nó nói trong lòng rằng: Chúng ta hãy hủy phá chung cả hết thảy đi. Chúng nó đã đốt các nhà hội của Đức Chúa Trời trong xứ.

vietnamese@Psalms:74:9 @ Chúng tôi chẳng còn thấy các ngọn cờ chúng tôi; Không còn đấng tiên tri nữa, Và giữa chúng tôi cũng chẳng có ai biết đến chừng nào.

vietnamese@Psalms:74:10 @ Đức Chúa Trời ôi! kẻ cừu địch sẽ nói sỉ nhục cho đến chừng nào? Kẻ thù nghịch há sẽ phạm danh Chúa hoài sao?

vietnamese@Psalms:74:11 @ Sao Chúa rứt tay lại, tức là tay hữu Chúa? Khá rút nó ra khỏi lòng, và tiêu diệt chúng nó đi!

vietnamese@Psalms:74:12 @ Dầu vậy, Đức Chúa Trời là Vua tôi từ xưa, Vẫn làm sự cứu rỗi trên khắp trái đất.

vietnamese@Psalms:74:13 @ Chúa đã dùng quyền năng Chúa mà rẽ biển ra, Bẻ gãy đầu quái vật trong nước.

vietnamese@Psalms:74:14 @ Chúa chà nát đầu lê-vi -a-than, Ban nó làm thực vật cho dân ở đồng vắng.

vietnamese@Psalms:74:15 @ Chúa khiến suối và khe phun nước, Và làm cho khô các sông lớn.

vietnamese@Psalms:74:16 @ Ngày thuộc về Chúa, đêm cũng vậy; Chúa đã sắm sửa mặt trăng và mặt trời.

vietnamese@Psalms:74:17 @ Chúa đã đặt các bờ cõi của đất, Và làm nên mùa hè và mùa đông.

vietnamese@Psalms:74:18 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ rằng kẻ thù nghịch đã sỉ nhục, Và một dân ngu dại đã phạm đến danh Ngài.

vietnamese@Psalms:74:19 @ Xin chớ phó cho thú dữ linh hồn bò câu đất của Chúa; Cũng đừng quên hoài kẻ khốn cùng của Chúa.

vietnamese@Psalms:74:20 @ Xin Chúa đoái đến sự giao ước; Vì các nơi tối tăm của đất đều đầy dẫy sự hung bạo.

vietnamese@Psalms:74:21 @ Người kẻ bị hà hiếp chớ trở về hổ thẹn; Nguyện kẻ khốn cùng và người thiếu thốn ngợi khen danh Chúa.

vietnamese@Psalms:74:22 @ Hỡi Đức Chúa Trời, hãy chổi dậy, binh vực duyên cớ Chúa. Hãy nhớ lại thể nào kẻ ngu dại hằng ngày sỉ nhục Chúa.

vietnamese@Psalms:74:23 @ Xin chớ quên tiếng kẻ cừu địch Chúa: Sự ồn ào của kẻ dấy nghịch cùng Chúa thấu lên không ngớt.

vietnamese@Psalms:75:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, chúng tôi cảm tạ Chúa; Chúng tôi cảm tạ vì danh Chúa ở gần: Người ta thuật lại công việc lạ lùng của Chúa.

vietnamese@Psalms:75:2 @ Khi ta đến thì giờ đã định, Thì sẽ đoán xét cách ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:75:3 @ Đất với dân ở trên đất đều tan chảy; Còn ta đã dựng lên các trụ nó.

vietnamese@Psalms:75:4 @ Tôi nói cùng kẻ kiêu ngạo rằng: Chớ ở cách kiêu ngạo; Lại nói với kẻ ác rằng: Chớ ngước sừng lên;

vietnamese@Psalms:75:5 @ Chớ ngước sừng các ngươi cao lên, Cũng đừng cứng cổ mà nói cách kỳ khôi.

vietnamese@Psalms:75:6 @ Vì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến.

vietnamese@Psalms:75:7 @ Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên.

vietnamese@Psalms:75:8 @ Vì trong tay Đức Giê-hô-va có cái chén Sôi bọt rượu; chén đầy rượu pha, Ngài rót nó ra: thật hết thảy kẻ ác nơi thế gian sẽ hút cặn rượu ấy, Và uống nó.

vietnamese@Psalms:75:9 @ Song tôi sẽ thuật lại các điều đó luôn luôn, Cũng sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

vietnamese@Psalms:75:10 @ Tôi sẽ chặt hết thảy các sừng kẻ ác; Còn các sừng của người công bình sẽ được ngước lên.

vietnamese@Psalms:76:1 @ Trong Giu-đa người ta biết Đức Chúa Trời, Danh Ngài lớn tại Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:76:2 @ Đền tạm Ngài ở Sa-lem, Và nơi ở Ngài tại Si-ôn.

vietnamese@Psalms:76:3 @ Tại nơi ấy Ngài đã bẻ gãy tên cung, Cái khiên, thanh gươm, và khí giới chiến.

vietnamese@Psalms:76:4 @ Chúa rực rỡ oai vinh Hơn các núi sự cướp giựt.

vietnamese@Psalms:76:5 @ Các kẻ gan dạ đã bị cướp lột, Họ ngủ trong giấc mình, Chẳng một người mạnh dạn nào tìm được cánh tay mình.

vietnamese@Psalms:76:6 @ Hỡi Đức Chúa Trời của Gia-cốp, khi Chúa quở trách, Xe và ngựa bèn bị ngủ mê.

vietnamese@Psalms:76:7 @ Chính mình Chúa thật là đáng sợ; Cơn giận Chúa vừa nổi lên, ai đứng nổi trước mặt Chúa?

vietnamese@Psalms:76:8 @ Từ trên trời Chúa truyền đoán ngữ; Khi Đức Chúa Trời chổi dậy đoán xét,

vietnamese@Psalms:76:9 @ Để giải cứu các người hiền từ trên đất, Thì đất bèn sợ hãi, và yên lặng.

vietnamese@Psalms:76:10 @ Cơn giận loài người hẳn sẽ ngợi khen Chúa; Còn sự giận dư lại, Chúa sẽ ngăn trở.

vietnamese@Psalms:76:11 @ Hãy hứa nguyện và trả xong cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; Hết thảy kẻ nào ở xung quanh Ngài, khá đem lễ vật dâng cho Đấng đáng kính sợ.

vietnamese@Psalms:76:12 @ Ngài diệt khí kiêu ngạo của các quan trưởng; Đối cùng các vua thế gian, Ngài đáng kinh đáng sợ.

vietnamese@Psalms:77:1 @ Tôi sẽ kêu cầu cùng Đức Chúa Trời, Phát tiếng hướng cùng Đức Chúa Trời; Ngài ắt sẽ lắng tai nghe.

vietnamese@Psalms:77:2 @ Trong Ngài gian truân tôi tìm cầu Chúa; Ban đêm tay tôi giơ thẳng lên không mỏi; Linh hồn tôi không chịu an ủi.

vietnamese@Psalms:77:3 @ Tôi nhớ đến Đức Chúa Trời, bèn bồn chồn; Than thở, và thần linh tôi sờn mỏi.

vietnamese@Psalms:77:4 @ Chúa giữ mí mắt tôi mở ra; Tôi bị bối rối, không nói được.

vietnamese@Psalms:77:5 @ Tôi suy nghĩ về ngày xưa, Vì các năm đã qua.

vietnamese@Psalms:77:6 @ Ban đêm tôi nhắc lại bài hát tôi; Tôi suy gẫm trong lòng tôi, Và thần linh tôi tìm tòi kỹ càng.

vietnamese@Psalms:77:7 @ Chúa há sẽ từ bỏ đến đời đời ư? Ngài há chẳng còn ban ơn nữa sao?

vietnamese@Psalms:77:8 @ Sự nhơn từ Ngài há dứt đến mãi mãi ư? Lời hứa của Ngài há không thành đời đời sao?

vietnamese@Psalms:77:9 @ Đức Chúa Trời há quên làm ơn sao? Trong cơn giận Ngài há có khép lòng thương xót ư?

vietnamese@Psalms:77:10 @ Tôi bèn nói: Đây là tật nguyền tôi; Nhưng tôi sẽ nhớ lại các năm về tay hữu của Đấng Chí cao.

vietnamese@Psalms:77:11 @ Tôi sẽ nhắc lại công việc của Đức Giê-hô-va, Nhớ đến các phép lạ của Ngài khi xưa;

vietnamese@Psalms:77:12 @ Cũng sẽ ngẫm nghĩ về mọi công tác Chúa, Suy gẫm những việc làm của Ngài.

vietnamese@Psalms:77:13 @ Hỡi Đức Chúa Trời, chuyển động Chúa ở trong nơi thánh Có thần nào lớn bằng Đức Chúa Trời chăng?

vietnamese@Psalms:77:14 @ Chúa là Đức Chúa Trời hay làm phép lạ, Đã tỏ cho biết quyền năng Chúa giữa các dân.

vietnamese@Psalms:77:15 @ Chúa dùng cánh tay mình mà chuộc dân sự Chúa, Tức là con trai của Gia-cốp và của Giô-sép.

vietnamese@Psalms:77:16 @ Hỡi Đức Chúa Trời, các nước đã thấy Chúa; Các nước đã thấy Chúa, bèn sợ; Những vực sâu cũng rúng động.

vietnamese@Psalms:77:17 @ Các mây đổ ra nước, Bầu trời vang ra tiếng. Và các tên Chúa bay đây đó.

vietnamese@Psalms:77:18 @ Tiếng sấm Chúa ở trong gió trốt; Chớp nhoáng soi sáng thế gian; Đất bèn chuyển động và rung rinh.

vietnamese@Psalms:77:19 @ Chuyển động Chúa ở trong biển, Các lối Chúa ở trong nước sâu, Còn các dấu bước Chúa không ai biết đến.

vietnamese@Psalms:77:20 @ Chúa cậy tay Môi-se và A-rôn Mà dẫn dắt dân sự Ngài như một đoàn chiên.

vietnamese@Psalms:78:1 @ Hỡi dân sự ta, hãy lắng tai nghe luật pháp ta; Hãy nghiêng tai qua nghe lời của miệng ta.

vietnamese@Psalms:78:2 @ Ta sẽ mở miệng ra nói thí dụ, Bày ra những câu đố của đời xưa,

vietnamese@Psalms:78:3 @ Mà chúng ta đã nghe biết, Và tổ phụ chúng ta đã thuật lại cho chúng ta.

vietnamese@Psalms:78:4 @ Chúng ta sẽ chẳng giấu các điều ấy cùng con cháu họ, Bèn sẽ thuật lại cho dòng dõi hậu lai những sự ngợi khen Đức Giê-hô-va, Quyền năng Ngài, và công việc lạ lùng mà Ngài đã làm.

vietnamese@Psalms:78:5 @ Ngài đã lập chứng cớ nơi Gia-cốp, Định luật pháp trong Y-sơ-ra-ên, Truyền dặn tổ phụ chúng ta phải dạy nó lại cho con cháu mình;

vietnamese@Psalms:78:6 @ Hầu cho dòng dõi hậu lai, tức là con cái sẽ sanh, Được biết những điều đó, Rồi phiên chúng nó truyền lại cho con cháu mình;

vietnamese@Psalms:78:7 @ Hầu cho chúng nó để lòng trông cậy nơi Đức Chúa Trời, Không hề quên các công việc Ngài, Song gìn giữ các điều răn của Ngài,

vietnamese@Psalms:78:8 @ Để chúng nó chẳng như tổ phụ mình, Chẳng dọn lòng cho chánh-đáng, Có tâm thần không trung tín cùng Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:78:9 @ Con cháu Ep-ra-im cầm binh khí và giương cung, Có xây lưng lại trong ngày chiến trận.

vietnamese@Psalms:78:10 @ Chúng nó không gìn giữ giao ước của Đức Chúa Trời, Cũng không chịu đi theo luật pháp Ngài,

vietnamese@Psalms:78:11 @ Quên những việc làm của Ngài, Và các công tác lạ lùng mà Ngài đã tỏ cho chúng nó thấy.

vietnamese@Psalms:78:12 @ Tại trong xứ Ê-díp-tô, nơi đồng bằng Xô-an, Ngài làm những phép lạ trước mặt tổ phụ chúng nó.

vietnamese@Psalms:78:13 @ Ngài rẽ biển ra, làm cho họ đi ngang qua, Khiến nước dựng lên như một đống.

vietnamese@Psalms:78:14 @ Ngài dẫn dắt họ, ban ngày bằng áng mây, Trọn đêm bằng ánh sáng lửa.

vietnamese@Psalms:78:15 @ Ngài bửa hòn đá ra trong đồng vắng, Ban cho họ uống nước nhiều như từ vực sâu ra.

vietnamese@Psalms:78:16 @ Ngài cũng khiến suối từ hòn đá phun ra, Và làm cho nước chảy ra như sông.

vietnamese@Psalms:78:17 @ Dầu vậy, họ cứ phạm tội của Ngài, Phản nghịch cùng Đấng Chí cao trong đồng vắng.

vietnamese@Psalms:78:18 @ Trong lòng họ thử Đức Chúa Trời, Mà cầu xin đồ ăn theo tình dục mình.

vietnamese@Psalms:78:19 @ Họ nói nghịch cùng Đức Chúa Trời, Mà rằng: Đức Chúa Trời há có thể dọn bàn nơi đồng vắng sao?

vietnamese@Psalms:78:20 @ Kìa, Ngài đã đập hòn đá, nước bèn phun ra, Dòng chảy tràn; Ngài há cũng có thể ban bánh sao? Ngài há sẽ sắm sửa thịt cho dân Ngài ư?

vietnamese@Psalms:78:21 @ Vì vậy Đức Giê-hô-va có nghe bèn nổi giận; Có lửa cháy nghịch cùng Gia-cốp, Sự giận nổi lên cùng Y-sơ-ra-ên;

vietnamese@Psalms:78:22 @ Bởi vì chúng nó không tin Đức Chúa Trời, Cùng chẳng nhờ cậy sự cứu rỗi của Ngài.

vietnamese@Psalms:78:23 @ Dầu vậy, Ngài khiến các từng mây trên cao, Và mở các cửa trên trời,

vietnamese@Psalms:78:24 @ Cho mưa ma-na xuống trên họ đặng ăn, Và ban cho lúa mì từ trên trời.

vietnamese@Psalms:78:25 @ Người ta ăn bánh của kẻ mạnh dạn; Ngài gởi cho họ đồ ăn danh dự.

vietnamese@Psalms:78:26 @ Ngài khiến gió đông thổi trên trời, Nhờ quyền năng mình Ngài dẫn gió nam.

vietnamese@Psalms:78:27 @ Ngài khiến mưa thịt trên chúng nó như bụi tro, Và chim có cánh cũng nhiều như cát biển;

vietnamese@Psalms:78:28 @ Ngài làm các vật đó sa xuống giữa trại quân, Khắp xung quanh nơi ở chúng nó.

vietnamese@Psalms:78:29 @ Như vậy chúng nó ăn, được no nê chán lán, Ngài ban cho chúng nó điều chúng nó ước ao.

vietnamese@Psalms:78:30 @ Chúng nó chưa xây khỏi điều mình ước ao, Vật thực hãy còn trong miệng chúng nó,

vietnamese@Psalms:78:31 @ Bèn có cơn giận của Đức Chúa Trời nổi lên cùng chúng nó, Giết những kẻ béo hơn hết, Đánh hạ những người trai trẻ của Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:78:32 @ Mặc dầu các sự ấy, chúng nó còn phạm tội, Không tin các công việc lạ lùng của Ngài.

vietnamese@Psalms:78:33 @ Vì cớ ấy Ngài làm cho các ngày chúng nó tan ra hư không, Dùng sự kinh khiếp làm tiêu các năm chúng nó.

vietnamese@Psalms:78:34 @ Khi Ngài đánh giết chúng nó, chúng nó bèn cầu hỏi Ngài, Trở lại tìm cầu Đức Chúa Trời cách sốt sắng.

vietnamese@Psalms:78:35 @ Chúng nó bèn nhớ lại rằng Đức Chúa Trời là hòn đá của mình, Đức Chúa Trời Chí cao là Đấng cứu chuộc mình.

vietnamese@Psalms:78:36 @ Nhưng chúng nó lấy miệng dua nịnh Ngài, Dùng lưỡi mình nói dối với Ngài.

vietnamese@Psalms:78:37 @ Vì lòng chúng nó chẳng khắn khít cùng Ngài, Chúng nó cũng không trung tín trong sự giao ước Ngài.

vietnamese@Psalms:78:38 @ Nhưng Ngài, vì lòng thương xót, tha tội ác cho, chẳng hủy diệt chúng nó: Thật, nhiều khi Ngài xây cơn giận Ngài khỏi, chẳng nổi giận đến cực kỳ.

vietnamese@Psalms:78:39 @ Ngài nhớ lại chúng nó chẳng qua là xác thịt, Một hơi thở qua, rồi không trở lại.

vietnamese@Psalms:78:40 @ Biết mấy lần chúng nó phản nghịch cùng Ngài nơi đồng vắng, Và làm phiền Ngài trong chỗ vắng vẻ!

vietnamese@Psalms:78:41 @ Chúng nó lại thử Đức Chúa Trời, Trêu chọc Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:78:42 @ Chúng nó không nhớ lại tay của Ngài, Hoặc ngày Ngài giải cứu chúng nó khỏi kẻ hà hiếp;

vietnamese@Psalms:78:43 @ Thể nào Ngài đặt các dấu lạ mình tại Ê-díp-tô, Và những phép kỳ mình trong đồng Xô-an;

vietnamese@Psalms:78:44 @ Đổi ra huyết các sông Và các dòng nước chúng nó, đến đỗi không thế uống được.

vietnamese@Psalms:78:45 @ Ngài sai muỗi cắn nuốt họ, Và ếch làm hại chúng nó;

vietnamese@Psalms:78:46 @ Cũng phó hoa lợi chúng nó cho châu chấu, Nộp bông trái công lao họ cho cào cào.

vietnamese@Psalms:78:47 @ Ngài phá vườn nho chúng nó bằng mưa đá, Hủy cây sung họ bằng tuyết giá;

vietnamese@Psalms:78:48 @ Cũng phó trâu bò chúng nó cho mưa đá, Và nộp bầy chiên họ cho sấm sét.

vietnamese@Psalms:78:49 @ Ngài thả nghịch chúng nó cơn giận dữ Ngài, Sự thạnh nộ, sự nóng nả, và gian truân, Tức là một lũ sứ tai họa.

vietnamese@Psalms:78:50 @ Ngài mở lối cho cơn giận Ngài, Chẳng dong thứ linh hồn họ khỏi chết, Bèn phó mạng sống chúng nó cho dịch hạch;

vietnamese@Psalms:78:51 @ Cũng đánh giết mọi con đầu lòng trong Ê-díp-tô, Tức là cường-tráng sanh đầu ở trong các trại Cham.

vietnamese@Psalms:78:52 @ Đoạn Ngài đem dân sự Ngài ra như con chiên. Dẫn dắt họ trong đồng vắng như một bầy chiên.

vietnamese@Psalms:78:53 @ Ngài dẫn chúng nó bình an vô sự, chúng nó chẳng sợ chi: Còn biển lấp lại những kẻ thù nghịch họ.

vietnamese@Psalms:78:54 @ Ngài đưa họ đến bờ cõi thánh Ngài, Tức đến núi mà tay hữu Ngài đã được.

vietnamese@Psalms:78:55 @ Ngài cũng đuổi các dân khỏi trước mặt chúng nó, Bắt thăm và chia xứ làm sản nghiệp cho họ, Khiến các chi phái Y-sơ-ra-ên ở trong trại của các dân ấy.

vietnamese@Psalms:78:56 @ Dầu vậy, chúng nó thử và phản nghịch Đức Chúa Trời Chí cao, Không giữ các chứng cớ của Ngài;

vietnamese@Psalms:78:57 @ Nhưng trở lòng, ở bất trung như các tổ phụ mình: Chúng nó sịa như cây cung sai lệch.

vietnamese@Psalms:78:58 @ Nhơn vì các nơi cao, chúng nó chọc giận Ngài, Giục Ngài phân bì tại vì những tượng chạm.

vietnamese@Psalms:78:59 @ Khi Đức Chúa Trời nghe điều ấy, bèn nổi giận, Gớm ghiếc Y-sơ-ra-ên quá đỗi;

vietnamese@Psalms:78:60 @ Đến nỗi bỏ đền tạm tại Si-lô, Tức là trại Ngài đã dựng giữa loài người;

vietnamese@Psalms:78:61 @ Phó sức lực Ngài bị dẫn tù, Và nộp vinh hiển Ngài vào tay cừu địch.

vietnamese@Psalms:78:62 @ Ngài cũng phó dân sự Ngài cho bị thanh gươm, Và nổi giận cùng cơ nghiệp mình.

vietnamese@Psalms:78:63 @ Lửa thiêu nuốt những gã trai trẻ họ, Còn các nữ đồng trinh không có ai hát nghinh thú.

vietnamese@Psalms:78:64 @ Những thầy tế lễ họ bị gươm sa ngã, Song các người góa bụa không than khóc.

vietnamese@Psalms:78:65 @ Bấy giờ Chúa tỉnh thức như người khỏi giấc ngủ, Khác nào kẻ mạnh dạn reo la vì cớ rượu.

vietnamese@Psalms:78:66 @ Ngài hãm đánh những kẻ cừu địch lui lại, Làm cho chúng nó bị sỉ nhục đời đời.

vietnamese@Psalms:78:67 @ Vả lại, Ngài từ chối trại Giô-sép, Cũng chẳng chọn chi phái Ep-ra-im;

vietnamese@Psalms:78:68 @ Bèn chọn chi phái Giu-đa, Là núi Si-ôn mà Ngài yêu mến.

vietnamese@Psalms:78:69 @ Ngài xây đền thánh Ngài giống như nơi rất cao, Khác nào trái đất mà Ngài đã sáng lập đời đời.

vietnamese@Psalms:78:70 @ Ngài cũng chọn Đa-vít là tôi tớ Ngài, Bắt người từ các chuồng chiên:

vietnamese@Psalms:78:71 @ Ngài đem người khỏi bên các chiên cho bú, Đặng người chăn giữ Gia-cốp, là dân sự Ngài, Và Y-sơ-ra-ên, là cơ nghiệp Ngài.

vietnamese@Psalms:78:72 @ Như vậy, người chăn giữ họ theo sự thanh liêm lòng người, Và lấy sự khôn khéo tay mình mà dẫn dắt họ.

vietnamese@Psalms:79:1 @ Đức Chúa Trời ôi! dân ngoại đã vào trong sản nghiệp Chúa, Làm ô uế đền thánh của Chúa, Và làm cho Giê-ru-sa-lem thành ra đống.

vietnamese@Psalms:79:2 @ Chúng nó đã phó thây các tôi tớ Chúa Làm đồ ăn cho loài chim trời, Cũng đã phó thịt của các thánh Chúa cho muông thú của đất.

vietnamese@Psalms:79:3 @ Chúng nó đổ huyết họ ra như nước Ở chung quanh Giê-ru-sa-lem, Chẳng có ai chôn họ.

vietnamese@Psalms:79:4 @ Chúng tôi đã trở nên sự sỉ nhục cho kẻ lân cận mình, Vật nhạo báng và đồ chê cười cho những kẻ ở chung quanh chúng tôi.

vietnamese@Psalms:79:5 @ Đức Giê-hô-va ôi! cho đến chừng nào? Ngài há sẽ giận đời đời sao? Sự phân bì Chúa há sẽ cháy như lửa ư?

vietnamese@Psalms:79:6 @ Xin hãy đổ sự giận Chúa trên các dân không biết Chúa, Và trên các nước không cầu khẩn danh Chúa;

vietnamese@Psalms:79:7 @ Vì chúng nó đã ăn nuốt Gia-cốp, Và phá hoang chỗ ở người,

vietnamese@Psalms:79:8 @ Xin Chúa chớ nhớ lại mà kẻ cho chúng tôi các tội ác của tổ phụ chúng tôi; Nguyện sự thương xót Chúa mau mau đến đón rước chúng tôi, Vì chúng tôi lấy làm khốn khổ vô hồi.

vietnamese@Psalms:79:9 @ Hỡi Đức Chúa Trời và sự cứu rỗi chúng tôi, vì vinh hiển của danh Chúa, xin hãy giúp đỡ chúng tôi; Nhơn danh Chúa, xin hãy giải cứu chúng tôi, và tha tội cho chúng tôi.

vietnamese@Psalms:79:10 @ Vì cớ sao các dân nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu? Nguyện sự báo thù huyết kẻ tôi tớ Chúa, mà đã bị đổ ra, Được biết giữa các dân, trước mặt chúng tôi.

vietnamese@Psalms:79:11 @ Nguyện tiếng than thở kẻ phu tù thấu đến trước mặt Chúa; Tùy quyền năng lớn lao của Chúa, xin hãy bảo hộ những kẻ đã bị định phải chết.

vietnamese@Psalms:79:12 @ Hỡi Chúa, sự sỉ nhục mà kẻ lân cận chúng tôi đã làm cho Chúa, Xin hãy báo trả sự ấy gấp bằng bảy trong lòng chúng nó.

vietnamese@Psalms:79:13 @ Còn chúng tôi là dân sự Chúa, và là bầy chiên của đồng cỏ Chúa, Chúng tôi sẽ cảm tạ Chúa mãi mãi; Từ đời nầy qua đời kia chúng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:80:1 @ Hỡi Đấng chăn giữ Y-sơ-ra-ên, hỡi Đấng dẫn dắt Gia-cốp như bầy chiên, Hãy lắng tai nghe. Hỡi Đấng ngự trên chê-ru-bin, Hãy sáng sự rực rỡ Ngài ra.

vietnamese@Psalms:80:2 @ Trước mặt Ep-ra-im, Bên-gia-min, và Ma-na-se, xin hãy giục giã năng lực Ngài, Và đến cứu chúng tôi.

vietnamese@Psalms:80:3 @ Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy đem chúng tôi lại, Và làm cho mặt Chúa sáng chói, thì chúng tôi sẽ được cứu.

vietnamese@Psalms:80:4 @ Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, Chúa giận lời cầu nguyện của dân Chúa cho đến chừng nào?

vietnamese@Psalms:80:5 @ Chúa đã nuôi chúng nó bằng bánh giọt lệ, Và cho chúng nó uống nước mắt đầy đấu.

vietnamese@Psalms:80:6 @ Chúa làm chúng tôi thành bia tranh cạnh cho kẻ lân cận chúng tôi, Và kẻ thù nghịch cùng nhau cười nhạo chúng tôi.

vietnamese@Psalms:80:7 @ Hỡi Đức Chúa Trời vạn quân, xin hãy đem chúng tôi lại, Và làm cho mặt Chúa sáng chói, thì chúng tôi sẽ được cứu.

vietnamese@Psalms:80:8 @ Từ Ê-díp-tô Chúa đã dời sang một cây nho; Chúa đuổi các dân ra, rồi trồng cây ấy;

vietnamese@Psalms:80:9 @ Cũng xở đất cho nó, Nó bèn châm rễ và bò đầy đất.

vietnamese@Psalms:80:10 @ Các núi bị bóng nó che phủ, Và các nhành nó giống như cây hương nam của Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:80:11 @ Các nhành nó gie ra đến biển, Và chồi nó lan đến sông.

vietnamese@Psalms:80:12 @ Vì cớ sao Chúa phá hàng rào nó, Để cho các kẻ đi qua lảy lặt nó?

vietnamese@Psalms:80:13 @ Heo rừng cắn phá nó, Và các thú đồng ăn nó.

vietnamese@Psalms:80:14 @ Đức Chúa Trời vạn quân ôi! xin hãy trở lại, Từ trên trời hãy ngó xuống, đoái xem và thăm viếng cây nho nầy,

vietnamese@Psalms:80:15 @ Là tượt nho mà tay hữu Chúa đã trồng, Và là chồi mà Chúa đã chọn cho mình.

vietnamese@Psalms:80:16 @ Cây nho ấy bị lửa cháy, bị chặt: Vì cớ sự quở trách của mặt Chúa, chúng nó phải hư mất.

vietnamese@Psalms:80:17 @ Nguyện tay Chúa phù hộ người của tay hữu Chúa, Tức là con người mà Chúa đã chọn cho mình:

vietnamese@Psalms:80:18 @ Rồi chúng tôi sẽ không lìa khỏi Chúa nữa. Xin hãy làm cho chúng tôi được sống lại, thì chúng tôi sẽ cầu khẩn danh Chúa.

vietnamese@Psalms:80:19 @ Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, xin hãy đem chúng tôi lại, Làm cho mặt Chúa sáng chói, thì chúng tôi sẽ được cứu.

vietnamese@Psalms:81:1 @ Hãy hát reo cho Đức Chúa Trời là sức lực chúng ta; Hãy cất tiếng la vui vẻ cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

vietnamese@Psalms:81:2 @ Hãy hát xướng và nổi tiếng trống cơm, Đờn cầm êm dịu với đờn sắt.

vietnamese@Psalms:81:3 @ Hãy thổi kèn khi trăng non, Lúc trăng rầm, và nhằm các ngày lễ chúng ta.

vietnamese@Psalms:81:4 @ Vì ấy là một luật cho Y-sơ-ra-ên, Một lệ do Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

vietnamese@Psalms:81:5 @ Ngài lập đều ấy làm chứng cớ nơi Giô-sép, Lúc Ngài ra đánh xứ Ê-díp-tô, Là nơi tôi nghe một thứ tiếng tôi chẳng hiểu.

vietnamese@Psalms:81:6 @ Ta đã cất gánh nặng khỏi vai người; Tay người được buông khỏi cái giỏ.

vietnamese@Psalms:81:7 @ Trong cơn gian truân ngươi kêu cầu, ta bèn giải cứu ngươi, Đáp lại ngươi từ nơi kín đáo của sấm sét, Và cũng thử thách ngươi nơi nước Mê-ri-ba.

vietnamese@Psalms:81:8 @ Hỡi dân sự ta, hãy nghe, ta sẽ làm chứng cho ngươi: Ớ Y-sơ-ra-ên! chớ chi ngươi khứng nghe ta!

vietnamese@Psalms:81:9 @ Giữa ngươi chẳng nên có thần lạ nào, Ngươi cũng chẳng nên thờ lạy thần kẻ ngoại.

vietnamese@Psalms:81:10 @ Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ngươi, Đấng đã đem ngươi lên khỏi xứ Ê-díp-tô: Hãy hả hoác miệng ngươi ra, thì ta sẽ làm đầy dẫy nó.

vietnamese@Psalms:81:11 @ Nhưng dân sự ta không khứng nghe tiếng ta, Y-sơ-ra-ên không muốn vâng theo ta.

vietnamese@Psalms:81:12 @ Vì vậy, ta buông chúng nó đi theo sự cứng lòng chúng nó, Để chúng nó đi theo mưu kế riêng chúng nó.

vietnamese@Psalms:81:13 @ Oi! chớ chi dân ta khứng nghe ta! Chớ chi Y-sơ-ra-ên chịu đi trong đường lối ta!

vietnamese@Psalms:81:14 @ Thì chẳng bao lâu ta bắt suy phục các thù nghịch chúng nó, Trở tay ta nghịch những cừu địch chúng nó.

vietnamese@Psalms:81:15 @ Những kẻ ghen ghét Đức Giê-hô-va ắt sẽ suy phục Ngài; Song dân ta sẽ còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:81:16 @ Ta sẽ lấy màu mỡ ngũ cốc mà nuôi họ. Và làm cho ngươi được no nê bằng mật ong nơi hòn đá.

vietnamese@Psalms:82:1 @ Đức Chúa Trời đứng trong hội Đức Chúa Trời; Ngài đoán xét giữa các thần.

vietnamese@Psalms:82:2 @ Các ngươi sẽ đoán xét chẳng công bình, Và tây vị kẻ ác cho đến chừng nào?

vietnamese@Psalms:82:3 @ Hãy đoán xét kẻ khốn cùng và ngươi mồ côi; Hãy xử công bình cho người buồn rầu và kẻ túng ngặt.

vietnamese@Psalms:82:4 @ Khá cứu vớt kẻ khốn cùng và người thiếu thốn, Giải họ khỏi tay kẻ ác.

vietnamese@Psalms:82:5 @ Chúng nó không biết chi, cũng chẳng hiểu chi; Chúng nó đi qua đi lại trong sự tối tăm: Các nền trái đất đều rúng động.

vietnamese@Psalms:82:6 @ Ta đã nói: Các ngươi là thần, Hết thảy đều là con trai của Đấng Chí cao.

vietnamese@Psalms:82:7 @ Dầu vậy, các ngươi sẽ chết như loài người, sa ngã như một quan trưởng.

vietnamese@Psalms:82:8 @ Hỡi Đức Chúa Trời, hãy chổi dậy, đoán xét thế gian; Vì Chúa sẽ được muôn dân làm cơ nghiệp.

vietnamese@Psalms:83:1 @ Đức Chúa Trời ôi! xin chớ làm thinh. Đức Chúa Trời ôi! xin chớ nín lặng, chớ đứng yên.

vietnamese@Psalms:83:2 @ Vì, kìa, các kẻ thù nghịch Chúa náo loạn, Và những kẻ ghét Chúa ngước đầu lên.

vietnamese@Psalms:83:3 @ Chúng nó toan mưu độc hại dân sự Chúa, Bàn nghị nhau nghịch những kẻ Chúa che giấu.

vietnamese@Psalms:83:4 @ Chúng nó nói rằng: Hãy đến tuyệt diệt chúng nó đến nỗi không còn làm nước, Hầu cho danh Y-sơ-ra-ên không còn được kỷ niệm nữa.

vietnamese@Psalms:83:5 @ Vì chúng nó một lòng bàn nghị nhau, Lập giao ước nghịch cùng Chúa:

vietnamese@Psalms:83:6 @ Các trại Ê-đôm và người Ích-ma-ên, Mô-áp và người Ha-ga-rít.

vietnamese@Psalms:83:7 @ Ghê-banh, Am-môn, và A-ma-léc, Người Phi-li-tin, với dân Ty-rơ;

vietnamese@Psalms:83:8 @ A-si-ri cũng hiệp với chúng nó, Mà giúp đỡ cơ cấu Lót.

vietnamese@Psalms:83:9 @ Hãy đãi chúng nó như Ma-đi-an, Như Si-sê-ra, như Gia-bin tại khe Ki-sôn,

vietnamese@Psalms:83:10 @ Là kẻ bị hư nát tại En-Đô-rơ, Trở thành phân cho đất.

vietnamese@Psalms:83:11 @ Hãy làm cho các người tước vị chúng nó giống như Ô-rép và Xê-ép. Và hết thảy quan trưởng họ giống như Xê-bách và Xanh-mu-na;

vietnamese@Psalms:83:12 @ Vì chúng nó nói rằng: Ta hãy chiếm lấy làm của Các nơi ở Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:83:13 @ Đức Chúa Trời tôi ôi! hãy làm cho chúng nó giống như bụi bị gió cuộn, Tợ như rơm rạ ở trước gió.

vietnamese@Psalms:83:14 @ Lửa thiêu đốt rừng, Lửa ngọn cháy núi thể nào,

vietnamese@Psalms:83:15 @ Hãy lấy trận bão Chúa đuổi rượt chúng nó, Và dùng dông tố Chúa khiến chúng nó kinh khiếp thể ấy.

vietnamese@Psalms:83:16 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy làm mặt chúng nó đầy nhuốc nhơ, Để chúng nó tìm cầu danh Ngài.

vietnamese@Psalms:83:17 @ Nguyện chúng nó bị hổ thẹn và thất kinh đến đời đời; Nguyện chúng nó bị hổ ngươi và hư mất;

vietnamese@Psalms:83:18 @ Hầu cho chúng nó biết rằng chỉ một mình Chúa, danh là Đức Giê-hô-va, Là Đấng Chí cao trên khắp trái đất.

vietnamese@Psalms:84:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, Nơi cư trú Ngài đáng thương thay!

vietnamese@Psalms:84:2 @ Linh hồn tôi mong ước đến đỗi hao mòn về hành lang của Đức Giê-hô-va; Lòng và thịt tôi kêu la về Đức Chúa Trời hằng sống.

vietnamese@Psalms:84:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, là Vua tôi và là Đức Chúa Trời tôi, Con chim sẻ đã tìm được một nơi ở, Và chim én tìm được một ồ đặng đẻ con nó, Tức là bàn thờ của Chúa.

vietnamese@Psalms:84:4 @ Phước cho người nào ở trong nhà Chúa! Họ sẽ ngợi khen Chúa không ngớt.

vietnamese@Psalms:84:5 @ Phước cho người nào được sức lực trong Chúa, Và có lòng hướng về đường dẫn đến Si-ôn!

vietnamese@Psalms:84:6 @ Đương khi đi qua trũng khóc lóc. Họ làm trũng ấy trở nên nơi có mạch; Mưa sớm cũng phủ phước cho nó.

vietnamese@Psalms:84:7 @ Họ đi tới, sức lực lần lần thêm; Ai nấy đều ra mắt Đức Chúa Trời tại Si-ôn.

vietnamese@Psalms:84:8 @ Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, xin hãy nghe lời cầu nguyện tôi; Đức Chúa Trời của Gia-cốp ơi, xin hãy lắng tai nghe.

vietnamese@Psalms:84:9 @ Hỡi Đức Chúa Trời, là cái khiên của chúng tôi, hãy xem xét, Đoái đến mặt của đấng chịu xức dầu của Chúa.

vietnamese@Psalms:84:10 @ Vì một ngày trong hành lang Chúa đáng hơn một ngàn ngày khác. Thà tôi làm kẻ giữ cửa trong nhà Đức Chúa Trời tôi, Hơn là ở trong trại kẻ dữ.

vietnamese@Psalms:84:11 @ Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời là mặt trời và là cái khiên; Đức Giê-hô-va sẽ ban ơn-điển và vinh hiển; Ngài sẽ chẳng từ chối điều tốt lành gì cho ai ăn ở ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:84:12 @ Hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, Phước cho người nào nhờ cậy nơi Ngài!

vietnamese@Psalms:85:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã làm ơn cho xứ Ngài, Đem những phu tù của Gia-cốp trở về.

vietnamese@Psalms:85:2 @ Chúa đã tha gian ác cho dân sự Chúa, Và khỏa lấp mọi tội lỗi của họ.

vietnamese@Psalms:85:3 @ Chúa đã thâu lại sự giận dữ Chúa, Nguôi sự nóng nảy về thạnh nộ Chúa.

vietnamese@Psalms:85:4 @ Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, xin hãy đem chúng ta trở lại, Và dứt sự tức giận về chúng tôi.

vietnamese@Psalms:85:5 @ Chúa sẽ giận chúng tôi mãi mãi ư? Cơn thạnh nộ Chúa há sẽ còn đời đời sao?

vietnamese@Psalms:85:6 @ Chúa há chẳng khứng làm cho chúng tôi sống lại, Hầu cho dân Chúa vui vẻ nơi Chúa sao?

vietnamese@Psalms:85:7 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin cho chúng tôi thấy sự nhơn từ Ngài, Và ban cho chúng ta sự cứu rỗi của Ngài,

vietnamese@Psalms:85:8 @ Tôi sẽ nghe điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán: Vì Ngài sẽ phán bình an cho dân sự, và cho người thánh của Ngài. Nhưng họ chớ nên trở lại sự ngu dại nữa.

vietnamese@Psalms:85:9 @ Sự cứu rỗi của Ngài thật ở gần những kẻ kính sợ Ngài, hầu cho sự vinh hiển được ở trong xứ chúng ta.

vietnamese@Psalms:85:10 @ Sự thương xót và sự chơn thật đã gặp nhau; Sự công bình và sự bình an đã hôn nhau.

vietnamese@Psalms:85:11 @ Sự chơn thật nứt mộng từ dưới đất; Sự công bình từ trên trời ngó xuống.

vietnamese@Psalms:85:12 @ Phải, Đức Giê-hô-va sẽ ban vật tốt, Xứ chúng ta sẽ sanh sản hoa lợi nó.

vietnamese@Psalms:85:13 @ Sự công bình sẽ đi trước mặt Ngài, Làm cho dấu chơn Ngài thành con đường đáng theo.

vietnamese@Psalms:86:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy nghiêng tai qua, nhậm lời tôi; Vì tôi khốn cùng và thiếu thốn.

vietnamese@Psalms:86:2 @ Xin bảo hộ linh hồn tôi, vì tôi nhơn đức; Đức Chúa Trời tôi ôi! xin hãy cứu kẻ tôi tớ Chúa vẫn nhờ cậy nơi Chúa.

vietnamese@Psalms:86:3 @ Chúa ôi! xin thương xót tôi; Vì hằng ngày tôi kêu cầu Chúa.

vietnamese@Psalms:86:4 @ Xin hãy làm vui vẻ linh hồn kẻ tôi tớ Chúa; Vì, Chúa ôi! linh hồn tôi ngưỡng vọng Chúa.

vietnamese@Psalms:86:5 @ Chúa ôi! Chúa là thiện, sẵn tha thứ cho, Ban sự nhơn từ dư dật cho những người kêu cầu cùng Chúa.

vietnamese@Psalms:86:6 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy lắng tai về lời cầu nguyện tôi, Dủ nghe tiếng nài xin của tôi.

vietnamese@Psalms:86:7 @ Trong ngày gian truân tôi sẽ kêu cầu cùng Chúa; Vì Chúa nhậm lời tôi.

vietnamese@Psalms:86:8 @ Chúa ôi! trong vòng các thần không có ai giống như Chúa; Cũng chẳng có công việc gì giống như công việc Chúa.

vietnamese@Psalms:86:9 @ Hết thảy các dân mà Chúa đã dựng nên Sẽ đến thờ lạy trước mặt Chúa, Và tôn vinh danh Chúa.

vietnamese@Psalms:86:10 @ Vì Chúa là rất lớn, làm những sự lạ lùng. Chỉ một mình Chúa là Đức Chúa Trời mà thôi.

vietnamese@Psalms:86:11 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chỉ dạy cho tôi biết đường lối Ngài, Thì tôi sẽ đi theo sự chơn thật của Ngài; Xin khiến tôi một lòng kính sợ danh Ngài.

vietnamese@Psalms:86:12 @ Hỡi Chúa, là Đức Chúa Trời tôi, tôi hết lòng ngợi khen Chúa, Tôn vinh danh Chúa đến mãi mãi.

vietnamese@Psalms:86:13 @ Vì sự nhơn từ Chúa đối cùng tôi rất lớn, Và Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi âm phủ sâu hơn hết.

vietnamese@Psalms:86:14 @ Hỡi Đức Chúa Trời, những kẻ kiêu ngạo đã dấy nghịch cùng tôi, Một lũ người hung bạo tìm hại mạng sống tôi; Chúng nó chẳng để Chúa đứng trước mặt mình.

vietnamese@Psalms:86:15 @ Nhưng, Chúa ơi, Chúa là Đức Chúa Trời hay thương xót và làm ơn, Chậm nóng giận, có sự nhơn từ và sự chơn thật dư dật.

vietnamese@Psalms:86:16 @ Oi! cầu Chúa đoái xem tôi, và thương xót tôi; Xin hãy ban sức lực Chúa cho tôi tớ Chúa, Và cứu con trai của con đòi Chúa.

vietnamese@Psalms:86:17 @ Xin Chúa ra một dấu hiệu chỉ về ơn Chúa đối cùng tôi, Hầu cho kẻ ghét tôi được thấy dấu ấy, và bị hổ thẹn; Vì, Đức Giê-hô-va ơi, chánh Ngài đã giúp đỡ và an ủi tôi.

vietnamese@Psalms:87:1 @ Cái nền Ngài đã đặt trên các núi thánh.

vietnamese@Psalms:87:2 @ Đức Giê-hô-va chuộng các cửa Si-ôn Hơn những nơi ở của Gia-cốp.

vietnamese@Psalms:87:3 @ Ớ thành của Đức Chúa Trời, Đã được nói những sự vinh hiển về ngươi.

vietnamese@Psalms:87:4 @ Ta sẽ nói đến Ra-háp và Ba-by-lôn, là những người trong bọn quen biết ta; Kìa là Phi-li-tin, và Ty-rơ, với Ê-thi-ô-bi: Kẻ nầy đã sanh ra tại Si-ôn.

vietnamese@Psalms:87:5 @ Phải, người ta sẽ nói về Si-ôn rằng: Kẻ nầy và kẻ kia đã sanh ra tại đó; Chính Đấng Chí cao sẽ vững lập Si-ôn.

vietnamese@Psalms:87:6 @ Khi Đức Giê-hô-va biên các dân vào sổ, thì Ngài sẽ kể rằng: Kẻ nầy đã sanh tại Si-ôn.

vietnamese@Psalms:87:7 @ Những kẻ hát xướng và những kẻ nhảy múa sẽ nói rằng: Các suối tôi đều ở trong Ngươi.

vietnamese@Psalms:88:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi. Ngày và đêm tôi kêu cầu trước mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:88:2 @ Nguyện lời cầu nguyện tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy nghiêng tai qua nghe tiếng kêu cầu của tôi.

vietnamese@Psalms:88:3 @ Vì linh hồn tôi đầy dẫy sự hoạn nạn, Mạng sống tôi hầu gần âm phủ.

vietnamese@Psalms:88:4 @ Tôi bị kể vào số những kẻ đi xuống huyệt; Tôi khác nào một người chẳng có ai giúp đỡ,

vietnamese@Psalms:88:5 @ Bị bỏ giữa kẻ chết, Giống như những kẻ bị giết nằm trong mồ mả, Mà Chúa không còn nhớ đến, Là kẻ bị truất khỏi tay Chúa.

vietnamese@Psalms:88:6 @ Chúa đã để tôi nằm nơi hầm cực sâu, Tại chốn tối tăm trong vực thẳm.

vietnamese@Psalms:88:7 @ Cơn giận Chúa đè nặng trên tôi, Chúa dùng các lượn sóng Chúa làm tôi cực nhọc.

vietnamese@Psalms:88:8 @ Chúa khiến những kẻ quen biết tôi lìa xa tôi, Làm tôi thành một vật gớm ghiếc cho họ; Tôi bị cấm cố, không ra được.

vietnamese@Psalms:88:9 @ Mắt tôi hao mòn vì hoạn nạn; Đức Giê-hô-va ơi, hằng ngày tôi cầu khẩn Ngài, Và giơ tay lên hướng cùng Ngài.

vietnamese@Psalms:88:10 @ Chúa há vì kẻ chết mà sẽ làm phép lạ sao? Những kẻ qua đời há sẽ chổi dậy đặng ngợi khen Chúa ư?

vietnamese@Psalms:88:11 @ Sự nhơn từ Chúa há sẽ được truyền ra trong mồ mả sao? Hoặc sự thành tín Chúa được giảng trong vực sâu ư?

vietnamese@Psalms:88:12 @ Các phép lạ Chúa há sẽ được biết trong nơi tối tăm sao? Và sự công bình Chúa há sẽ được rõ trong xứ bị bỏ quên ư?

vietnamese@Psalms:88:13 @ Còn tôi, Đức Giê-hô-va ơi, tôi kêu cầu cùng Ngài; Vừa sáng lời cầu nguyện tôi sẽ thấu đến trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:88:14 @ Đức Giê-hô-va ôi! vì sao Ngài từ bỏ linh hồn tôi, Và giấu mặt Ngài cùng tôi?

vietnamese@Psalms:88:15 @ Tôi bị hoạn nạn hòng chết từ buổi thơ ấu; Tôi mang sự kinh khiếp Chúa, và bị hoảng hồn.

vietnamese@Psalms:88:16 @ Sự giận dữ Chúa trôi trác tôi, Sự hãi hùng Chúa đã trừ diệt tôi.

vietnamese@Psalms:88:17 @ Hằng ngày các điều ấy vây quanh tôi như nước, Cùng nhau bao phủ tôi.

vietnamese@Psalms:88:18 @ Chúa khiến các bậu bạn lìa xa tôi, Cũng đã làm kẻ quen biết tôi ẩn nơi tối tăm.

vietnamese@Psalms:89:1 @ Tôi sẽ hát xướng về sự nhơn từ của Đức Giê-hô-va luôn luôn; Từ đời nầy sang đời kia miệng tôi sẽ truyền ra sự thành tín của Ngài.

vietnamese@Psalms:89:2 @ Vì tôi đã nói: Sự thương xót sẽ được lập đến đời đời, Trên các từng trời Ngài sẽ lập cho vững bền sự thành tín Ngài.

vietnamese@Psalms:89:3 @ Ta đã lập giao ước cùng kẻ được chọn của ta, Ta đã thề cùng Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, mà rằng:

vietnamese@Psalms:89:4 @ Ta sẽ lập dòng dõi ngươi đến mãi mãi, Và dựng ngôi ngươi lên cho vững bền đến đời đời.

vietnamese@Psalms:89:5 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, các từng trời sẽ ngợi khen phép lạ Ngài; Sự thành tín Ngài cũng sẽ được ngợi khen trong hội các thánh.

vietnamese@Psalms:89:6 @ Vì trên các từng trời, ai sánh được với Đức Giê-hô-va? Trong những con trai kẻ mạnh dạn, ai giống như Đức Giê-hô-va?

vietnamese@Psalms:89:7 @ Đức Chúa Trời thật rất đáng sợ trong hội các thánh, Đáng hãi hùng hơn kẻ đứng chầu chung quanh Ngài.

vietnamese@Psalms:89:8 @ Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân, ai có quyền năng giống như Chúa? Sự thành tín Chúa ở chung quanh Chúa.

vietnamese@Psalms:89:9 @ Chúa cai trị sự kiêu căng của biển: Khi sóng nổi lên, Chúa làm cho nó yên lặng.

vietnamese@Psalms:89:10 @ Chúa đã chà nát Ra-háp khác nào kẻ bị đánh chết, Nhờ cánh tay mạnh mẽ Chúa, Chúa đã tản lạc những kẻ thù nghịch Chúa.

vietnamese@Psalms:89:11 @ Các từng trời thuộc về Chúa, đất cũng thuộc về Chúa; Chúa đã sáng lập thế gian và mọi vật nó chứa.

vietnamese@Psalms:89:12 @ Phương bắc, phương nam cũng bởi Chúa dựng nên; Tha-ô và Hẹt-môn đều vui mừng vì danh Chúa.

vietnamese@Psalms:89:13 @ Chúa có cánh tay quyền năng, Bàn tay Chúa có sức mạnh, và tay hữu Chúa giơ cao lên.

vietnamese@Psalms:89:14 @ Sự công bình và sự chánh trực là nền của ngôi Chúa; Sự nhơn từ và sự chơn thật đi trước mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:89:15 @ Phước cho dân nào biết tiếng vui mừng! Hỡi Đức Giê-hô-va, họ bước đi trong ánh sáng của mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:89:16 @ Hằng ngày họ vui mừng vì danh Chúa, Được nhắc cao lên vì sự công bình Chúa.

vietnamese@Psalms:89:17 @ Vì Chúa là sự vinh hiển về sức lực của họ; Nhờ ơn Chúa, sừng chúng tôi sẽ được ngước cao lên.

vietnamese@Psalms:89:18 @ Vì Đức Giê-hô-va là cái khiên của chúng tôi, Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên là Vua chúng tôi.

vietnamese@Psalms:89:19 @ Bấy giờ, trong dị tượng, Chúa có phán cùng người thánh của Chúa, Mà rằng: Ta đã đặt một người mạnh dạn làm kẻ tiếp trợ, Nhắc cao lên một đấng lựa chọn từ trong dân sự.

vietnamese@Psalms:89:20 @ Ta đã gặp Đa-vít, là kẻ tôi tớ ta, Xức cho người bằng dầu thánh ta,

vietnamese@Psalms:89:21 @ Tay ta sẽ nâng đỡ người, Cánh tay ta sẽ làm cho người mạnh mẽ.

vietnamese@Psalms:89:22 @ Kẻ thù nghịch sẽ chẳng hiếp đáp ngươi, Con kẻ ác cũng sẽ không làm khổ sở người được.

vietnamese@Psalms:89:23 @ Ta sẽ đánh đổ kẻ cừu địch người tại trước mặt người. Và cũng đánh hại những kẻ ghét người.

vietnamese@Psalms:89:24 @ Song sự thành tín và sự nhơn từ ta sẽ ở cùng người; Nhơn danh ta, sừng người sẽ được ngước lên.

vietnamese@Psalms:89:25 @ Ta cũng sẽ đặt tay người trên biển, Và tay hữu người trên các sông.

vietnamese@Psalms:89:26 @ Người sẽ kêu cũng ta rằng: Chúa là Cha tôi, Là Đức Chúa Trời tôi, và là hòn đá về sự cứu rỗi tôi.

vietnamese@Psalms:89:27 @ Lại ta cũng sẽ làm người thành con trưởng nam ta, Vua cao hơn hết các vua trên đất.

vietnamese@Psalms:89:28 @ Ta sẽ dành giữ cho người sự nhơn từ ta đến đời đời, Lập cùng người giao ước ta cho vững bền.

vietnamese@Psalms:89:29 @ Ta cũng sẽ làm cho dòng dõi người còn đến đời đời, Và ngôi người còn lâu dài bằng các ngày của trời.

vietnamese@Psalms:89:30 @ Nếu con cháu người bỏ luật pháp ta, Không đi theo mạng lịnh ta,

vietnamese@Psalms:89:31 @ Nếu chúng nó bội nghịch luật lệ ta, Chẳng giữ các điều răn của ta,

vietnamese@Psalms:89:32 @ Thì ta sẽ dùng roi đánh phạt sự vi phạm chúng nó, Và lấy thương tích mà phạt sự gian ác của chúng nó.

vietnamese@Psalms:89:33 @ Nhưng ta sẽ chẳng cất lấy sự nhơn từ ta khỏi người, Và sẽ thành tín ta cũng sẽ chẳng hết.

vietnamese@Psalms:89:34 @ Ta sẽ không hề bội giao ước ta, Cũng chẳng đổi lời đã ra khỏi môi miệng ta.

vietnamese@Psalms:89:35 @ Ta đã chỉ sự thánh ta mà thề một lần, Cũng sẽ không hề nói dối với Đa-vít:

vietnamese@Psalms:89:36 @ Dòng dõi người sẽ còn đến đời đời, Và ngôi người sẽ còn lâu như mặt trời ở trước mặt ta.

vietnamese@Psalms:89:37 @ Ngôi ấy sẽ được lập vững bền mãi mãi như mặt trăng, Như đấng chứng thành tín tại trên trời vậy.

vietnamese@Psalms:89:38 @ Song Chúa lại từ bỏ, khinh bỉ người, Nổi giận cùng đấng chịu xức dầu của Chúa.

vietnamese@Psalms:89:39 @ Chúa đã gớm ghê giao ước kẻ tôi tớ Chúa, Và quăng mão triều người xuống bụi đất mà làm nó ra phàm.

vietnamese@Psalms:89:40 @ Chúa đã đánh đổ các rào người, Phá những đồn lũy người ra tan nát.

vietnamese@Psalms:89:41 @ Hết thảy kẻ nào đi qua cướp giựt người; Người đã trở nên sự sỉ nhục cho kẻ lân cận mình.

vietnamese@Psalms:89:42 @ Chúa đã nhắc tay cừu địch người cao lên, Làm cho những kẻ thù nghịch người vui vẻ.

vietnamese@Psalms:89:43 @ Phải, Chúa làm cho lưỡi gươm người thối lại, Chẳng có giúp đỡ người đứng nổi trong cơn chiến trận.

vietnamese@Psalms:89:44 @ Chúa đã làm cho sự rực rỡ người mất đi, Ném ngôi người xuống đất,

vietnamese@Psalms:89:45 @ Khiến các ngày đương thì người ra vắn, Và bao phủ người bằng sự sỉ nhục.

vietnamese@Psalms:89:46 @ Đức Giê-hô-va ôi! Ngài sẽ ẩn mình hoài cho đến chừng nào? Cơn giận Ngài sẽ cháy như lửa cho đến bao giờ?

vietnamese@Psalms:89:47 @ Oi Chúa! xin nhớ lại thì giờ tôi ngắn dường nào: Chúa dựng nên con loài người hư không dường bao!

vietnamese@Psalms:89:48 @ Ai là người sống mà sẽ chẳng thấy sự chết? Ai sẽ cứu linh hồn mình khỏi quyền âm phủ?

vietnamese@Psalms:89:49 @ Hỡi Chúa, sự nhơn từ xưa mà Chúa trong sự thành tín mình Đã thề cùng Đa-vít, bây giờ ở đâu?

vietnamese@Psalms:89:50 @ Chúa ôi! xin nhớ lại sự sỉ nhục của các tôi tớ Chúa; Tôi mang trong lòng tôi sự sỉ nhục của các dân lớn,

vietnamese@Psalms:89:51 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tức là sự sỉ nhục mà những kẻ thù nghịch Chúa Đã dùng để sỉ nhục các bước đấng chịu xức dầu của Chúa.

vietnamese@Psalms:89:52 @ Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va đến đời đời! A-men! A-men!

vietnamese@Psalms:90:1 @ Lạy Chúa, từ đời nầy qua đời kia Chúa là nơi ở của chúng tôi.

vietnamese@Psalms:90:2 @ Trước khi núi non chưa sanh ra, Đất và thế gian chưa dựng nên, Từ trước vô cùng cho đến đời đời Chúa là Đức Chúa Trời.

vietnamese@Psalms:90:3 @ Chúa khiến loài người trở vào bụi tro, Và phán rằng: Hỡi con cái loài người, hãy trở lại.

vietnamese@Psalms:90:4 @ Vì một ngàn năm trước mắt Chúa Khác nào ngày hôm qua đã qua rồi, Giống như một canh của đêm.

vietnamese@Psalms:90:5 @ Chúa làm chúng nó trôi đi như nước chảy cuồn cuộn; chúng nó khác nào một giấc ngủ, Ban mai họ tợ như cây cỏ xanh tươi:

vietnamese@Psalms:90:6 @ Sáng ngày cỏ nở bông và tốt tươi; Buổi chiều người ta cắt nó và nó héo.

vietnamese@Psalms:90:7 @ Thật, chúng tôi bị hao mòn vì cơn giận của Chúa, Bị bối rối bởi sự thạnh nộ Chúa.

vietnamese@Psalms:90:8 @ Chúa đã đặt gian ác chúng tôi ở trước mặt Chúa, Để những tội lỗi kín đáo chúng tôi trong ánh sáng mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:90:9 @ Bởi cơn giận của Chúa, các ngày chúng tôi đều qua đi; Năm chúng tôi tan mất nơi hơi thở.

vietnamese@Psalms:90:10 @ Tuổi tác của chúng tôi đến được bảy mươi, Còn nếu mạnh khỏe thì đến tám mươi; Song sự kiêu căng của nó bất quá là lao khổ và buồn thảm, Vì đời sống chóng qua, rồi chúng tôi bay mất đi.

vietnamese@Psalms:90:11 @ Ai biết sức sự giận của Chúa? Túy theo sự kính sợ xứng đáng cho Chúa, ai biết sức sự nóng nả Chúa?

vietnamese@Psalms:90:12 @ Cầu xin Chúa dạy chúng tôi biết đếm các ngày chúng tôi, Hầu cho chúng tôi được lòng khôn ngoan.

vietnamese@Psalms:90:13 @ Đức Giê-hô-va ơi, xin hãy trở lại. Cho đến chừng nào? Xin đổi lòng về việc các tôi tớ Chúa.

vietnamese@Psalms:90:14 @ Oi! xin Chúa cho chúng tôi buổi sáng được thỏa dạ về sự nhơn từ Chúa, Thì trọn đời chúng tôi sẽ hát mừng vui vẻ.

vietnamese@Psalms:90:15 @ Xin Chúa làm cho chúng tôi được vui mừng tùy theo các ngày Chúa làm cho chúng tôi bị hoạn nạn, Và tùy theo những năm mà chúng tôi đã thấy sự tai họa.

vietnamese@Psalms:90:16 @ Nguyện công việc Chúa lộ ra cho các tôi tớ Chúa, Và sự vinh hiển Chúa sáng trên con cái họ!

vietnamese@Psalms:90:17 @ Nguyện ơn Chúa, là Đức Chúa Trời chúng tôi, giáng trên chúng tôi; Cầu Chúa lập cho vững công việc của tay chúng tôi; Phải, xin lập cho vững công việc của tay chúng tôi.

vietnamese@Psalms:91:1 @ Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng.

vietnamese@Psalms:91:2 @ Tôi nói về Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là nơi nương náu tôi, và là đồn lũy tôi; Cũng là Đức Chúa Trời tôi, tôi tin cậy nơi Ngài.

vietnamese@Psalms:91:3 @ Ngài sẽ giải cứu ngươi khỏi bẫy chim, Và khỏi dịch lệ độc-hại.

vietnamese@Psalms:91:4 @ Ngài sẽ lấy lông Ngài mà che chở ngươi, Và dưới cánh Ngài, ngươi sẽ được nương náu mình; Sự chơn thật Ngài là cái khiên và cái can của ngươi.

vietnamese@Psalms:91:5 @ Ngươi sẽ chẳng sợ hoặc sự kinh khiếp ban đêm, Hoặc tên bay ban ngày,

vietnamese@Psalms:91:6 @ Hoặc dịch lệ lây ra trong tối tăm, Hay là sự tàn diệt phá hoại đương lúc trưa.

vietnamese@Psalms:91:7 @ Sẽ có ngàn người sa ngã bên ngươi, Và muôn người sa ngã bên hữu ngươi. Song tai họa sẽ chẳng đến gần ngươi.

vietnamese@Psalms:91:8 @ Ngươi chỉn lấy mắt mình nhìn xem, Và sẽ thấy sự báo trả cho kẻ ác.

vietnamese@Psalms:91:9 @ Bước ngươi đã nhờ Đức Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Và Đấng Chí cao làm nơi ở mình,

vietnamese@Psalms:91:10 @ Nên sẽ chẳng có tai họa gì xảy đến ngươi, Cũng chẳng có ôn-địch nào tới gần trại ngươi.

vietnamese@Psalms:91:11 @ Vì Ngài sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, Bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi.

vietnamese@Psalms:91:12 @ Thiên sứ sẽ nâng ngươi trên bàn tay mình, E chơn ngươi vấp nhằm hòn đá chăng.

vietnamese@Psalms:91:13 @ Ngươi sẽ bước đi trên sư tử và rắn hổ mang; Còn sư tử tơ và con rắn, ngươi sẽ giày đạp dưới chơn.

vietnamese@Psalms:91:14 @ Bởi vì người tríu mến ta, nên ta sẽ giải cứu người; Ta sẽ đặt người lên nơi cao, bước người biết danh ta.

vietnamese@Psalms:91:15 @ Người sẽ kêu cầu ta, ta sẽ đáp lời người; Trong sự gian truân, ta sẽ ở cùng người, Giải cứu người, và tôn vinh ngươi.

vietnamese@Psalms:91:16 @ Ta sẽ cho người thỏa lòng sống lâu, Và chỉ cho người thấy sự cứu rỗi của ta.

vietnamese@Psalms:92:1 @ Hỡi Đấng Chí cao, lấy làm tốt mà ngợi khen Đức Giê-hô-va, Và ca tụng danh của Ngài;

vietnamese@Psalms:92:2 @ Buổi sáng tỏ ra sự nhơn từ Chúa, Và ban đêm truyền ra sự thành tín của Ngài,

vietnamese@Psalms:92:3 @ Trên nhạc khí mười dây và trên đờn cầm, Họa thinh với đờn sắt.

vietnamese@Psalms:92:4 @ Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã làm cho tôi vui vẻ bởi công việc Ngài; Tôi sẽ mừng rỡ về các việc tay Ngài làm.

vietnamese@Psalms:92:5 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, công việc Ngài lớn biết bao! Tư tưởng Ngài rất sâu sắc:

vietnamese@Psalms:92:6 @ Người u mê không biết được, Kẻ ngu dại cũng chẳng hiểu đến.

vietnamese@Psalms:92:7 @ Khi người dữ mọc lên như cỏ, Và những kẻ làm ác được hưng thạnh, Ay để chúng nó bị diệt đời đời.

vietnamese@Psalms:92:8 @ Nhưng, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài được tôn cao mãi mãi.

vietnamese@Psalms:92:9 @ Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, kìa, kẻ thù nghịch Ngài, Kìa, kẻ thù nghịch Ngài sẽ hư mất; Hết thảy kẻ làm ác đều sẽ bị tản lạc.

vietnamese@Psalms:92:10 @ Nhưng Chúa làm cho sừng tôi ngước cao lên như sừng con bò tót; Tôi được xức bằng dầu mới.

vietnamese@Psalms:92:11 @ Mắt tôi cũng vui thấy kẻ thù nghịch tôi bị phạt, Và tai tôi vui nghe kẻ ác dấy nghịch tôi bị báo lại.

vietnamese@Psalms:92:12 @ Người công bình sẽ mọc lên như cây kè, Lớn lên như cây hương nam trên Li-ban.

vietnamese@Psalms:92:13 @ Những kẻ được trồng trong nhà Đức Giê-hô-va Sẽ trổ bông trong hành lang của Đức Chúa Trời chúng ta.

vietnamese@Psalms:92:14 @ Dầu đến buổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái, Được thạnh mậu và xanh tươi,

vietnamese@Psalms:92:15 @ Hầu cho tỏ ra Đức Giê-hô-va là ngay thẳng; Ngài là hòn đá tôi, trong Ngài chẳng có sự bất nghĩa.

vietnamese@Psalms:93:1 @ Đức Giê-hô-va cai trị; Ngài mặc sự oai nghi; Đức Giê-hô-va mặc mình bằng sức lực, và thắt lưng bằng sự ấy: Thế gian cũng được lập vững bền, không thế bị rúng động.

vietnamese@Psalms:93:2 @ Ngôi Chúa đã lập vững từ thời cổ; Chúa hằng có từ trước vô cùng.

vietnamese@Psalms:93:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nước lớn đã nổi khiến, Nước lớn đã cất tiếng lên; Nước lớn đã nổi các lượn sóng ồn ào lên.

vietnamese@Psalms:93:4 @ Đức Giê-hô-va ở nơi cao có quyền năng Hơn tiếng nước lớn, Hơn các lượn sóng mạnh của biển

vietnamese@Psalms:93:5 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, các chứng cớ Ngài rất là chắc chắn: Sự thánh khiết là xứng đáng cho nhà Ngài đến đời đời.

vietnamese@Psalms:94:1 @ Hỡi Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, Hỡi Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, xin hãy sáng rực rỡ Chúa ra.

vietnamese@Psalms:94:2 @ Hỡi quan xét thế gian, hãy chổi dậy, Báo trả xứng đáng cho kẻ kiêu ngạo.

vietnamese@Psalms:94:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, kẻ ác sẽ được thắng cho đến chừng nào?

vietnamese@Psalms:94:4 @ Chúng nó buông lời nói cách xấc xược. Những kẻ làm ác đều phô mình.

vietnamese@Psalms:94:5 @ Hãy Đức Giê-hô-va, chúng nó chà nát dân sự Ngài, Làm khổ sở cho cơ nghiệp Ngài.

vietnamese@Psalms:94:6 @ Chúng nó giết người góa bụa, kẻ khách, Và làm chết những kẻ mồ côi.

vietnamese@Psalms:94:7 @ Chúng nó rằng: Đức Giê-hô-va sẽ không thấy đâu, Đức Chúa Trời của Gia-cốp chẳng để ý vào.

vietnamese@Psalms:94:8 @ Hỡi người u mê trong dân, khá xem xét; Hỡi kẻ ngu dại, bao giờ các ngươi mới khôn ngoan?

vietnamese@Psalms:94:9 @ Đấng đã gắn tai há sẽ chẳng nghe sao? Đấng đã nắn con mắt há sẽ chẳng thấy ư?

vietnamese@Psalms:94:10 @ Đấng sửa phạt các nước há sẽ chẳng phạt sao? Ay là Đấng dạy sự tri thức cho loài người.

vietnamese@Psalms:94:11 @ Đức Giê-hô-va biết rằng tư tưởng loài người Chỉ là hư không.

vietnamese@Psalms:94:12 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt, Và dạy luật pháp Ngài cho,

vietnamese@Psalms:94:13 @ Để ban cho người ấy được an nghỉ trong ngày hoạn nạn, Cho đến khi hầm đã đào xong cho những kẻ ác.

vietnamese@Psalms:94:14 @ Vì Đức Giê-hô-va không lìa dân sự Ngài, Cũng chẳng bỏ cơ nghiệp Ngài.

vietnamese@Psalms:94:15 @ Vì sự đoán xét sẽ trở về công bình, Phàm kẻ nào có lòng ngay thẳng sẽ theo.

vietnamese@Psalms:94:16 @ Ai sẽ vì tôi dấy lên nghịch kẻ dữ? Ai sẽ đứng binh vực tôi đối cùng kẻ làm ác?

vietnamese@Psalms:94:17 @ Nếu Đức Giê-hô-va không giúp đỡ tôi, Ít nữa linh hồn tôi đã ở nơi nín lặng.

vietnamese@Psalms:94:18 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, khi tôi nói: Chơn tôi trợt, Thì sự nhơn từ Ngài nâng đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:94:19 @ Khi tư tưởng bộn bề trong lòng tôi, Thì sự an ủi Ngài làm vui vẻ linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:94:20 @ Ngôi kẻ ác nhờ luật pháp toan sự thiệt hại, Há sẽ giao thông với Chúa sao?

vietnamese@Psalms:94:21 @ Chúng nó hiệp nhau lại nghịch linh hồn người công bình, Và định tội cho huyết vô tội.

vietnamese@Psalms:94:22 @ Nhưng Đức Giê-hô-va là nơi ẩn náu cao của tôi; Đức Chúa Trời tôi là hòn đá, tức nơi tôi nương náu mình.

vietnamese@Psalms:94:23 @ Ngài làm cho sự gian ác chúng nó đổ lại trên chúng nó, Và diệt chúng nó trong sự hung dữ chúng nó; Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ diệt chúng nó.

vietnamese@Psalms:95:1 @ Hãy đến hát xướng cho Đức Giê-hô-va, Cất tiếng mừng rỡ cho hòn đá về sự cứu rỗi chúng tôi.

vietnamese@Psalms:95:2 @ Chúng tôi hãy lấy lời cảm tạ mà đến trước mặt Chúa, Vui mừng mà hát thơ ca cho Ngài.

vietnamese@Psalms:95:3 @ Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời rất lớn, Là Vua cao cả trên hết các thần.

vietnamese@Psalms:95:4 @ Các vực sâu của đất đều ở nơi tay Ngài; Những đỉnh núi cũng thuộc về Ngài.

vietnamese@Psalms:95:5 @ Biển thuộc về Ngài, vì chính Ngài đã làm nó; Còn đất khô, tay Ngài cũng đã nắn nên nó.

vietnamese@Psalms:95:6 @ Hãy đến, cúi xuống mà thờ lạy; Khá quì gối xuống trước mặt Đức Giê-hô-va, là Đấng Tạo hóa chúng tôi!

vietnamese@Psalms:95:7 @ Vì Ngài là Đức Chúa Trời chúng tôi: Chúng tôi là dân của đồng cỏ Ngài, Và là chiên tay Ngài dìu dắt. Ngày nay, nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,

vietnamese@Psalms:95:8 @ Chớ cứng lòng như tại Mê-ri-ba, Như nhằm ngày Ma-sa trong đồng vắng,

vietnamese@Psalms:95:9 @ Là nơi tổ phụ các ngươi thử ta, dò ta, Và thấy công việc ta.

vietnamese@Psalms:95:10 @ Trong bốn mươi năm ta gớm ghiếc dòng dõi nầy, Ta phán rằng: Ay là một dân có lòng lầm lạc, Chẳng từng biết đường lối ta;

vietnamese@Psalms:95:11 @ Nhơn đó ta nổi giận mà thề rằng: Chúng nó sẽ chẳng hề vào sự yên nghỉ ta.

vietnamese@Psalms:96:1 @ Hãy hát một bài ca mới cho Đức Giê-hô-va; Hỡi cả trái đất, khá hát xướng cho Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:96:2 @ Hãy hát xướng cho Đức Giê-hô-va và chúc tụng danh Ngài; Từng ngày hãy truyền ra sự cứu rỗi của Ngài.

vietnamese@Psalms:96:3 @ Hãy thuật sự vinh hiển Ngài giữa các nước, Truyền các công việc lạ lùng Ngài giữa các dân.

vietnamese@Psalms:96:4 @ Vì Giê-hô-va rất lớn, đáng được ngợi khen lắm lắm; Ngài đáng kính sợ hơn hết các thần.

vietnamese@Psalms:96:5 @ Vì những thần của các dân đều là hình tượng; Còn Đức Giê-hô-va đã dựng nên các từng trời.

vietnamese@Psalms:96:6 @ Sự tôn vinh và sự oai nghi ở trước mặt Ngài. Sự năng lực và sự hoa mỹ ở nơi thánh Ngài.

vietnamese@Psalms:96:7 @ Hỡi các họ hàng của muôn dân, Đáng tôn vinh hiển và năng lực cho Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:96:8 @ Hãy tôn vinh xứng đáng cho danh Đức Giê-hô-va; Hãy đem lễ vật mà vào trong hành lang Ngài.

vietnamese@Psalms:96:9 @ Hãy mặc trang sức thánh mà thờ lạy Đức Giê-hô-va; Hỡi cả trái đất, khá run sợ trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:96:10 @ Hãy nói giữa các nước rằng: Đức Giê-hô-va cai trị: Thế gian cũng được lập vững bền, không thế rúng động. Ngài sẽ lấy sự ngay thẳng mà xét đoán các dân.

vietnamese@Psalms:96:11 @ Nguyện các từng trời vui vẻ và đất mừng rỡ, Nguyện biển và mọi vật ở trong biển nổi tiếng ầm ầm lên.

vietnamese@Psalms:96:12 @ Nguyện đồng ruộng và mọi vật ở trong đó đều hớn hở; Bấy giờ những cây cối trong rừng đều sẽ hát mừng rỡ₫

vietnamese@Psalms:96:13 @ Trước mặt Đức Giê-hô-va; vì Ngài đến, Ngài đến đặng đoán xét thế gian; Ngài sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân.

vietnamese@Psalms:97:1 @ Đức Giê-hô-va cai trị: đất hãy mừng rỡ; Các cù lao vô số khá vui vẻ.

vietnamese@Psalms:97:2 @ Mây và tối tăm ở chung quanh Ngài; Sự công bình và sự ngay thẳng làm nền của ngôi Ngài.

vietnamese@Psalms:97:3 @ Lửa bay đi trước mặt Ngài, Thiêu đốt hết cừu địch bốn bên.

vietnamese@Psalms:97:4 @ Sự chớp nhoáng Ngài soi sáng thế gian: Trái đất thấy, bèn rúng động.

vietnamese@Psalms:97:5 @ Các núi tan chảy như sáp trước mặt Đức Giê-hô-va, Trước mặt Chúa của khắp thế gian.

vietnamese@Psalms:97:6 @ Các từng trời truyền ra sự công bình Ngài, Muôn dân đã thấy sự vinh hiển Ngài.

vietnamese@Psalms:97:7 @ Nguyện hết thảy kẻ hầu việc tượng chạm, Và khoe mình về các hình tượng, đều bị hổ thẹn. Hỡi các thần, khá thờ lạy Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:97:8 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Si-ôn nghe, bèn vui vẻ, Và các con gái Giu-đa đều nức lòng mừng rỡ, Vì cớ sự đoán xét của Ngài.

vietnamese@Psalms:97:9 @ Vì, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài là Đấng Chí cao trổi cao hơn cả trái đất; Ngài được tôn cao tuyệt các thần.

vietnamese@Psalms:97:10 @ Hỡi những kẻ yêu mến Đức Giê-hô-va, hãy ghét sự ác: Ngài bảo hộ linh hồn của các thánh Ngài, Và giải cứu họ khỏi tay kẻ dữ.

vietnamese@Psalms:97:11 @ Anh sáng được bủa ra cho người công bình, Và sự vui vẻ cho người có lòng ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:97:12 @ Hỡi người công bình, hỡi vui mừng nơi Đức Giê-hô-va, Cảm tạ sự kỷ niệm thánh của Ngài.

vietnamese@Psalms:98:1 @ Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới; Vì Ngài đã làm những sự lạ lùng: Tay hữu và cánh tay thánh của Ngài đã giải cứu Ngài.

vietnamese@Psalms:98:2 @ Đức Giê-hô-va đã tỏ cho biết sự cứu rỗi Ngài, Và lộ ra sự công bình Ngài trước mặt các nước.

vietnamese@Psalms:98:3 @ Ngài đã nhớ lại sự nhơn từ và sự thành tín của Ngài đối cùng nhà Y-sơ-ra-ên; Các đầu đất đã thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng tôi.

vietnamese@Psalms:98:4 @ Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va, Nức tiếng vui vẻ và hát ngợi khen!

vietnamese@Psalms:98:5 @ Khá dùng đờn cầm và giọng ca Mà hát ngợi khen Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:98:6 @ Hãy lấy còi và tiếng kèn Mà reo mừng trước mặt Vua, tức là Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:98:7 @ Nguyện biển và muôn vật ở trong biển, Thế gian cùng những người ở trong thế gian đều nổi tiếng ồn ào lên!

vietnamese@Psalms:98:8 @ Nguyện các sông vỗ tay, Núi non cùng nhau hát vui mừng trước mặt Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:98:9 @ Vì Ngài đến đặng đoán xét thế gian: Ngài sẽ lấy sự công bình mà đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân.

vietnamese@Psalms:99:1 @ Đức Giê-hô-va cai trị: các dân hãy run sợ; Ngài ngự trên các chê-ru-bin: trái đất khá rúng động.

vietnamese@Psalms:99:2 @ Tại Si-ôn Đức Giê-hô-va lớn thay, Ngài cao hơn hết thảy các dân.

vietnamese@Psalms:99:3 @ Nguyện chúng ngợi khen danh rất lớn đáng sợ của Chúa. Ngài là thánh!

vietnamese@Psalms:99:4 @ Vua có quyền năng, cũng yêu mến sự công bình; Ngài lập vững bền sự ngay thẳng, Thi hành sự đoán xét và sự công bình trong Gia-cốp.

vietnamese@Psalms:99:5 @ Hãy tôn cao Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, Và thờ lạy trước bệ chơn Ngài: Ngài là thánh!

vietnamese@Psalms:99:6 @ Trong vòng các thầy tế lễ Ngài có Môi-se và A-rôn; Trong vòng các người cầu khẩn danh Ngài có Sa-mu-ên; Họ đã kêu cầu Đức Giê-hô-va, và Ngài đáp lại cho.

vietnamese@Psalms:99:7 @ Ngài ở trong trụ mây phán với họ: Họ giữ các chứng cớ Ngài, Và luật lệ mà Ngài ban cho.

vietnamese@Psalms:99:8 @ Hãy Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, Chúa đã đáp lời cho họ: Chúa là Đức Chúa Trời đã tha thứ cho họ, Dẫu Chúa báo trả công việc của họ.

vietnamese@Psalms:99:9 @ Hãy tôn cao Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, Và thờ lạy trên núi thánh Ngài; Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta là thánh!

vietnamese@Psalms:100:1 @ Hỡi cả trái đất, Hãy cất tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:100:2 @ Khá hầu việc Đức Giê-hô-va cách vui mừng, Hãy hát xướng mà đến trước mặt Ngài.

vietnamese@Psalms:100:3 @ Phải biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời. Chính Ngài đã dựng nên chúng tôi, chúng tôi thuộc về Ngài; Chúng tôi là dân sự Ngài, là bầy chiên của đồng cỏ Ngài.

vietnamese@Psalms:100:4 @ Hãy cảm tạ mà vào các cửa Ngài, Hãy ngợi khen mà vào hành lang Ngài. Khá cảm tạ Ngài, chúc tụng danh của Ngài.

vietnamese@Psalms:100:5 @ Vì Đức Giê-hô-va là thiện; sự nhơn từ Ngài hằng có mãi mãi, Và sự thành tín Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:101:1 @ Tôi sẽ hát xướng về sự nhơn từ và sự công bình; Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ hát ngợi khen Ngài.

vietnamese@Psalms:101:2 @ Tôi sẽ ăn ở cách khôn ngoan trong đường trọn vẹn; Ồ! Chúa chừng nào sẽ đến cùng tôi? Tôi sẽ lấy lòng trọn vẹn mà ăn ở trong nhà tôi.

vietnamese@Psalms:101:3 @ Tôi sẽ chẳng để điều gì đê mạt trước mặt tôi; Tôi ghét công việc kẻ bất-trung: Việc ấy sẽ không dính vào tôi.

vietnamese@Psalms:101:4 @ Lòng gian tà sẽ lìa khỏi tôi; Tôi sẽ chẳng biết sự ác.

vietnamese@Psalms:101:5 @ Tôi sẽ diệt kẻ lén nói hành người lân cận mình; Còn kẻ nào có mắt tự cao và lòng kiêu ngạo, tôi chẳng chịu cho nổi.

vietnamese@Psalms:101:6 @ Mắt tôi sẽ chăm xem người trung tín trong xứ. Hầu cho họ ở chung với tôi; Ai đi theo đường trọn vẹn, nấy sẽ hầu việc tôi.

vietnamese@Psalms:101:7 @ Kẻ nào phỉnh gạt sẽ chẳng được ở trong nhà tôi; Người nói dối sẽ không đứng nổi trước mặt tôi.

vietnamese@Psalms:101:8 @ Mỗi buổi mai tôi sẽ diệt hết thảy kẻ dữ trong xứ, Đặng truất mọi kẻ làm ác Khỏi thành Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:102:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin nghe lời cầu nguyện tôi, Nguyện tiếng tôi thấu đến Ngài.

vietnamese@Psalms:102:2 @ Trong ngày gian truân, xin chớ giấu mặt Ngài cùng tôi; Xin hãy nghiêng tai qua nghe tôi; Trong ngày tôi kêu cầu, xin mau mau đáp lại tôi.

vietnamese@Psalms:102:3 @ Vì các ngày tôi tan như khói, Xương cốt tôi cháy đốt như than lửa.

vietnamese@Psalms:102:4 @ Lòng tôi bị đánh đập, khô héo như cỏ, Vì tôi quên ăn.

vietnamese@Psalms:102:5 @ Vì cớ tiếng than siết của tôi, Xương cốt tôi sát vào thịt tôi.

vietnamese@Psalms:102:6 @ Tôi trở giống như con chàng bè nơi rừng vắng, Khác nào chim mèo ở chốn bỏ hoang.

vietnamese@Psalms:102:7 @ Tôi thao thức, tôi giống như Chim sẻ hiu quạnh trên mái nhà.

vietnamese@Psalms:102:8 @ Hằng ngày kẻ thù nghịch sỉ nhục tôi; Kẻ nổi giận hoảng tôi rủa sả tôi.

vietnamese@Psalms:102:9 @ Nhơn vì sự nóng nả và cơn thạnh nộ của Chúa, Tôi đã ăn bụi tro khác nào ăn bánh,

vietnamese@Psalms:102:10 @ Và lấy giọt lệ pha lộn đồ uống tôi; Vì Chúa có nâng tôi lên cao, rồi quăng tôi xuống thấp.

vietnamese@Psalms:102:11 @ Các ngày tôi như bóng ngã dài ra, Tôi khô héo khác nào cỏ.

vietnamese@Psalms:102:12 @ Nhưng, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài hằng có mãi mãi, Kỷ niệm Ngài lưu từ đời nầy sang đời kia.

vietnamese@Psalms:102:13 @ Chúa sẽ chổi đậy lấy lòng thương xót Si-ôn; Nầy là kỳ làm ơn cho Si-ôn, Vì thì giờ định đã đến rồi.

vietnamese@Psalms:102:14 @ Các tôi tớ Chúa yêu chuộng đá Si-ôn, Và có lòng thương xót bụi đất nó.

vietnamese@Psalms:102:15 @ Bấy giờ muôn dân sẽ sợ danh Đức Giê-hô-va, Và hết thảy vua thế gian sẽ sợ sự vinh hiển Ngài.

vietnamese@Psalms:102:16 @ Khi Đức Giê-hô-va lập lại Si-ôn, Thì Ngài sẽ hiện ra trong sự vinh hiển Ngài.

vietnamese@Psalms:102:17 @ Ngài sẽ nghe lời cầu nguyện của kẻ khốn cùng, Chẳng khinh dể lời nài xin của họ.

vietnamese@Psalms:102:18 @ Điều đó sẽ ghi để cho đời tương lai, Một dân sự được dựng nên về sau sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va;

vietnamese@Psalms:102:19 @ Vì từ nơi thánh cao Ngài đã ngó xuống, Từ trên trời Ngài xem xét thế gian,

vietnamese@Psalms:102:20 @ Đặng nghe tiếng rên siết của kẻ bị tù, Và giải phóng cho người bị định phải chết;

vietnamese@Psalms:102:21 @ Hầu cho người ta truyền ra danh Đức Giê-hô-va trong Si-ôn, Và ngợi khen Ngài tại Giê-ru-sa-lem,

vietnamese@Psalms:102:22 @ Trong lúc muôn dân nhóm lại Với các nước, đặng hầu việc Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:102:23 @ Ngài đã làm sức lực tôi ra yếu giữa đường, Khiến các ngày tôi ra vắn.

vietnamese@Psalms:102:24 @ Tôi tâu rằng: Đức Chúa Trời tôi ôi! các năm Chúa còn đến muôn đời, Xin chớ cất lấy tôi giữa chừng số các ngày tôi.

vietnamese@Psalms:102:25 @ Thuở xưa Chúa lập nền trái đất, Các từng trời là công việc của tay Chúa.

vietnamese@Psalms:102:26 @ Trời đất sẽ bị hư hoại, song Chúa hằng còn; Trời đất sẽ cũ mòn hết như áo xống; Chúa sẽ đổi trời đất như cái áo, và nó bị biến thay;

vietnamese@Psalms:102:27 @ Song Chúa không hề biến cải, Các năm Chúa không hề cùng.

vietnamese@Psalms:102:28 @ Con cháu tôi tớ Chúa sẽ còn có, Dòng dõi họ sẽ được lập vững trước mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:103:1 @ Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Đức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta hãy ca tụng danh thánh của Ngài!

vietnamese@Psalms:103:2 @ Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, Chớ quên các ân huệ của Ngài.

vietnamese@Psalms:103:3 @ Ay là Ngài tha thứ các tội ác ngươi, Chữa lành mọi bịnh tật ngươi,

vietnamese@Psalms:103:4 @ Cứu chuộc mạng sống ngươi khỏi chốn hư nát, Lấy sự nhơn từ và sự thương xót mà làm mão triều đội cho ngươi.

vietnamese@Psalms:103:5 @ Ngài cho miệng ngươi được thỏa các vật ngon, Tuổi đang thì của ngươi trở lại như của chim phụng-hoàng.

vietnamese@Psalms:103:6 @ Đức Giê-hô-va thi hành sự công bình Và sự ngay thẳng cho mọi người bị hà hiếp.

vietnamese@Psalms:103:7 @ Ngài bày tỏ cho Môi-se đường lối Ngài, Và cho Y-sơ-ra-ên biết các công việc Ngài.

vietnamese@Psalms:103:8 @ Đức Giê-hô-va có lòng thương xót, hay làm ơn, Chậm nóng giận, và đầy sự nhơn từ.

vietnamese@Psalms:103:9 @ Ngài không bắt tôi luôn luôn, Cũng chẳng giữ lòng giận đến đời đời.

vietnamese@Psalms:103:10 @ Ngài không đãi chúng tôi theo tội lỗi chúng tôi, Cũng không báo trả chúng tôi tùy sự gian ác của chúng tôi.

vietnamese@Psalms:103:11 @ Vì hễ các từng trời cao trên đất bao nhiêu, Thì sự nhơn từ Ngài càng lớn cho kẻ nào kính sợ Ngài bấy nhiêu.

vietnamese@Psalms:103:12 @ Phương đông xa cách phương tây bao nhiêu, Thì Ngài đã đem sự vi phạm chúng tôi khỏi xa chúng tôi bấy nhiêu.

vietnamese@Psalms:103:13 @ Đức Giê-hô-va thương xót kẻ kính sợ Ngài, Khác nào cha thương xót con cái mình vậy.

vietnamese@Psalms:103:14 @ Vì Ngài biết chúng tôi nắn nên bởi giống gì, Ngài nhớ lại rằng chúng tôi bằng bụi đất.

vietnamese@Psalms:103:15 @ Đời loài người như cây cỏ; Người sanh trưởng khác nào bông hoa nơi đồng;

vietnamese@Psalms:103:16 @ Gió thổi trên bông hoa, kìa nó chẳng còn, Chỗ nó không còn nhìn biết nó nữa.

vietnamese@Psalms:103:17 @ Song sự nhơn từ Đức Giê-hô-va hằng có đời đời. Cho những người kính sợ Ngài, Và sự công bình Ngài dành cho chắt chít của họ.

vietnamese@Psalms:103:18 @ Tức là cho người nào giữ giao ước Ngài, Và nhớ lại các giềng mối Ngài đặng làm theo.

vietnamese@Psalms:103:19 @ Đức Giê-hô-va đã lập ngôi Ngài trên các từng trời, Nước Ngài cai trị trên muôn vật.

vietnamese@Psalms:103:20 @ Hỡi các thiên sứ của Đức Giê-hô-va, Là các đấng có sức lực làm theo mạng lịnh Ngài, Hay vâng theo tiếng Ngài, khá ngợi khen Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:103:21 @ Hỡi cả cơ binh của Đức Giê-hô-va, Là tôi tớ Ngài làm theo ý chỉ Ngài, hãy ca tụng Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:103:22 @ Hỡi các công việc của Đức Giê-hô-va, Trong mọi nơi nước Ngài, khá ngợi khen Đức Giê-hô-va! Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:104:1 @ Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Đức Giê-hô-va! Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời tôi, Chúa thật lớn lạ kỳ. Mặc sự sang trọng và oai nghi!

vietnamese@Psalms:104:2 @ Chúa bao phủ mình bằng ánh sáng khác nào bằng cái áo, Giương các từng trời ra như cái trại.

vietnamese@Psalms:104:3 @ Ngài chấp các đòn tay của phòng cao Ngài trong các nước, Dùng mây làm xe Ngài, Và đi bước trên cánh gió.

vietnamese@Psalms:104:4 @ Ngài dùng gió làm sứ Ngài, Ngọn lửa làm tôi tớ Ngài.

vietnamese@Psalms:104:5 @ Ngài sáng lập đất trên các nền nó; Đất sẽ không bị rúng động đến đời đời.

vietnamese@Psalms:104:6 @ Chúa lấy vực sâu bao phủ đất như bằng cái áo, Nước thì cao hơn các núi.

vietnamese@Psalms:104:7 @ Chúa hăm dọa, nước bèn giựt lại; Nghe tiếng sấm Chúa, nước lật đật chạy trốn.

vietnamese@Psalms:104:8 @ Núi lố lên, trũng sụp sâu xuống chốn mà Chúa đã định cho nó.

vietnamese@Psalms:104:9 @ Chúa định chơn cho nước để nước không hề qua khỏi, Không còn trở lại ngập đất nữa.

vietnamese@Psalms:104:10 @ Ngài khiến các suối phun ra trong trũng, Nó chảy giữa các núi.

vietnamese@Psalms:104:11 @ Nhờ các suối ấy hết thảy loài thú đồng được uống; Các lừa rừng giải khát tại đó.

vietnamese@Psalms:104:12 @ Chim trời đều ở bên các suối ấy, Trổi tiếng nó giữa nhánh cây.

vietnamese@Psalms:104:13 @ Từ phòng cao mình, Ngài tưới các núi; Đất được đầy dẫy bông trái về công việc Ngài.

vietnamese@Psalms:104:14 @ Ngài làm cho cỏ đâm lên cho súc vật, Cây cối dùng cho loài người, Và khiến thực vật sanh ra từ nơi đất.

vietnamese@Psalms:104:15 @ Rượu nho, là vật khiến hứng chí loài người, Và dầu để dùng làm mặt mày sáng rỡ, Cùng bánh để thêm sức cho lòng loài người.

vietnamese@Psalms:104:16 @ Cây cối Đức Giê-hô-va được đầy mủ nhựa, Tức là cây hương nam tại Li-ban mà Ngài đã trồng,

vietnamese@Psalms:104:17 @ Là nơi loài chim đóng ở nó; Còn con cò, nó dùng cây tùng làm chỗ ở của nó.

vietnamese@Psalms:104:18 @ Các núi cao là nơi ở của dê rừng; Hòn đá là chỗ ẩn núp của chuột đồng.

vietnamese@Psalms:104:19 @ Ngài đã làm nên mặt trăng để chỉ thì tiết; Mặt trời biết giờ lặn.

vietnamese@Psalms:104:20 @ Chúa làm sự tối tăm, và đêm bèn đến; Khi ấy các thú rừng đi ra;

vietnamese@Psalms:104:21 @ Những sư tử tơ gầm hét về miếng mồi, Và cầu xin Đức Chúa Trời đồ ăn chúng nó.

vietnamese@Psalms:104:22 @ Mặt trời mọc lên, chúng nó bèn rút về, Nằm trong hang chúng nó.

vietnamese@Psalms:104:23 @ Bấy giờ loài người đi ra, đến công việc mình, Và làm cho đến chiều tối.

vietnamese@Psalms:104:24 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, công việc Ngài nhiều biết bao! Ngài đã làm hết thảy cách khôn ngoan; Trái đất đầy dẫy tài sản Ngài.

vietnamese@Psalms:104:25 @ Còn biển lớn và rộng mọi bề nầy! Ở đó sanh động vô số loài vật nhỏ và lớn.

vietnamese@Psalms:104:26 @ Tại đó tàu thuyền đi qua lại, Cũng có lê-vi -a-than mà Chúa đã nắn nên đặng giỡn chơi nơi đó.

vietnamese@Psalms:104:27 @ Hết thảy loài vật nầy trông đợi Chúa, Hầu cho Chúa ban đồ ăn cho chúng nó theo giờ.

vietnamese@Psalms:104:28 @ Chúa ban cho chúng nó, chúng nó nhận lấy; Chúa sè tay ra, chúng nó được no nê vật tốt.

vietnamese@Psalms:104:29 @ Chúa giấu mặt, chúng nó bèn bối rối, Chúa lấy hơi thở chúng nó lại, chúng nó bèn tắt chết, và trở về bụi đất.

vietnamese@Psalms:104:30 @ Chúa sai Thần Chúa ra, chúng nó được dựng nên; Chúa làm cho mặt đất ra mới.

vietnamese@Psalms:104:31 @ Nguyện sự vinh hiển Đức Giê-hô-va còn đến mãi mãi; Nguyện Đức Giê-hô-va vui vẻ về công việc Ngài.

vietnamese@Psalms:104:32 @ Ngài nhìn đất, đất bèn rúng động; Ngài rờ đến núi, núi bèn lên khói.

vietnamese@Psalms:104:33 @ Hễ tôi sống bao lâu, tôi sẽ hát xướng cho Đức Giê-hô-va bấy lâu; Hễ tôi còn chừng nào, tôi sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời tôi chừng nấy.

vietnamese@Psalms:104:34 @ Nguyện sự suy gẫm tôi đẹp lòng Ngài; Tôi sẽ vui vẻ nơi Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:104:35 @ Nguyện tội nhơn bị diệt mất khỏi đất, Và kẻ ác chẳng còn nữa. Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:105:1 @ Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, cầu khẩn danh của Ngài; Khá truyền ra giữa các dân những công việc Ngài!

vietnamese@Psalms:105:2 @ Hãy hát, hãy hát cho Ngài những bài ca! Khá nói về các việc lạ lùng của Ngài.

vietnamese@Psalms:105:3 @ Hãy khoe mình về danh thánh Ngài; Nguyện lòng kẻ nào tìm cầu Đức Giê-hô-va được khoái lạc!

vietnamese@Psalms:105:4 @ Hãy cầu Đức Giê-hô-va và quyền phép Ngài, Hãy tìm kiếm mặt Ngài luôn luôn.

vietnamese@Psalms:105:5 @ Hỡi dòng dõi Ap-ra-ham, là kẻ tôi tớ Ngài, Hỡi con cháu Gia-cốp, là kẻ Ngài chọn,

vietnamese@Psalms:105:6 @ Hãy nhớ lại những việc lạ lùng Ngài đã làm, Các dấu kỳ và đoán ngữ mà miệng Ngài đã phán.

vietnamese@Psalms:105:7 @ Ngài là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời chúng tôi; Sự đoán xét Ngài ở khắp trái đất.

vietnamese@Psalms:105:8 @ Ngài nhớ đến sự giao ước Ngài luôn luôn, Hồi tưởng lời phán dặn Ngài cho đến ngàn đời,

vietnamese@Psalms:105:9 @ Tức là giao ước Ngài đã lập với Ap-ra-ham, Đã thề cùng Y-sác,

vietnamese@Psalms:105:10 @ Định cho Gia-cốp làm lý lẽ, Và lập cho Y-sơ-ra-ên làm giao ước đời đời,

vietnamese@Psalms:105:11 @ Mà rằng: Ta sẽ ban cho ngươi xứ Ca-na-an, Là phần sản nghiệp các ngươi;

vietnamese@Psalms:105:12 @ Lúc ấy họ chỉ là một số ít người, Không đông đảo và làm khách lạ trong xứ,

vietnamese@Psalms:105:13 @ Đi từ dân nầy đến dân kia, Từ nước nầy qua nước khác.

vietnamese@Psalms:105:14 @ Ngài không cho ai hà hiếp họ; Ngài trách các vua vì cớ họ,

vietnamese@Psalms:105:15 @ Mà rằng: Đừng đụng đến kẻ chịu xức dầu ta, Chớ làm hại các đấng tiên tri ta.

vietnamese@Psalms:105:16 @ Ngài khiến cơn đói kém giáng trong xứ, Và cất hết cả lương thực.

vietnamese@Psalms:105:17 @ Ngài sai một người đi trước Y-sơ-ra-ên, Là Giô-sép bị bán làm tôi mọi.

vietnamese@Psalms:105:18 @ Người ta cột chơn người vào cùm, Làm cho người bị còng xiềng,

vietnamese@Psalms:105:19 @ Cho đến ngày điều người đã nói được ứng nghiệm: Lời của Đức Giê-hô-va rèn thử người.

vietnamese@Psalms:105:20 @ Vua sai tha Giô-sép; Đấng cai trị các dân giải-tha người.

vietnamese@Psalms:105:21 @ Vua lập người làm quản gia, Làm quan cai trị hết thảy tài sản mình,

vietnamese@Psalms:105:22 @ Đặng mặc ý người trói buộc quần thần, Và lấy sự khôn ngoan dạy dỗ các trưởng lão.

vietnamese@Psalms:105:23 @ Bấy giờ Y-sơ-ra-ên cũng vào Ê-díp-tô; Gia-cốp ngụ tại trong xứ Cham.

vietnamese@Psalms:105:24 @ Đức Giê-hô-va làm cho dân sự Ngài thêm nhiều, Khiến họ mạnh mẽ hơn kẻ hà hiếp họ.

vietnamese@Psalms:105:25 @ Đoạn Ngài đổi lòng người Ê-díp-tô đặng chúng nó ghét dân sự Ngài, Lập mưu hại các tôi tớ Ngài.

vietnamese@Psalms:105:26 @ Ngài sai Môi-se tôi tớ Ngài, Và A-rôn mà Ngài đã chọn.

vietnamese@Psalms:105:27 @ Trong xứ Cham, tại giữa Ê-díp-tô, Hai người làm các dấu kỳ và phép lạ của Ngài.

vietnamese@Psalms:105:28 @ Ngài giáng xuống sự tối tăm và làm ra mờ mịt; Còn họ không bội nghịch lời của Ngài.

vietnamese@Psalms:105:29 @ Ngài đổi nước chúng nó ra máu, Và giết chết cá của chúng nó.

vietnamese@Psalms:105:30 @ Đất chúng nó sanh ếch nhiều lúc nhúc, Cho đến trong phòng cung thất vua cũng có.

vietnamese@Psalms:105:31 @ Ngài phán, bèn có ruồi mòng bay đến, Và muỗi trong các bờ cõi chúng nó.

vietnamese@Psalms:105:32 @ Thay vì mưa, Ngài giáng mưa đá, Và lửa ngọn trong cả xứ.

vietnamese@Psalms:105:33 @ Ngài cũng hại vườn nho và cây vả, Bẻ gãy cây cối tại bờ cõi chúng nó.

vietnamese@Psalms:105:34 @ Ngài phán, bèn có châu chấu, Và cào cào bay đến vô số,

vietnamese@Psalms:105:35 @ Cắn-sả hết thảy cây cỏ trong xứ, Và phá hại bông trái của đất chúng nó.

vietnamese@Psalms:105:36 @ Ngài cũng đánh giết hết thảy con đầu lòng trong xứ, Tức là cả cường-tráng sanh đầu của chúng nó.

vietnamese@Psalms:105:37 @ Đoạn Ngài dẫn Y-sơ-ra-ên ra có cầm bạc và vàng; Chẳng một ai yếu mỏn trong các chi phái của Ngài.

vietnamese@Psalms:105:38 @ Ê-díp-tô vui vẻ khi đến Y-sơ-ra-ên đi ra; Vì cơn kinh khủng bởi Y-sơ-ra-ên đã giáng trên chúng nó.

vietnamese@Psalms:105:39 @ Ngài bủa mây ra để che chở, Và ban đêm có lửa soi sáng.

vietnamese@Psalms:105:40 @ Chúng nó cầu xin, Ngài bèn khiến những con cút đến, Và lấy bánh trời mà cho chúng nó ăn no nê.

vietnamese@Psalms:105:41 @ Ngài khai hòn đá, nước bèn phun ra, Chảy ngang qua nơi khô khác nào cái sông.

vietnamese@Psalms:105:42 @ Vì Ngài nhớ lại lời thánh Ngài, Và hồi tưởng Ap-ra-ham, là kẻ tôi tớ Ngài.

vietnamese@Psalms:105:43 @ Ngài dẫn dân Ngài ra cách hớn hở, Dắt kẻ Ngài chọn ra với bài hát thắng trận.

vietnamese@Psalms:105:44 @ Ngài ban cho họ đất của nhiều nước, Họ nhận được công lao của các dân;

vietnamese@Psalms:105:45 @ Hầu cho họ gìn giữ các luật lệ Ngài, Và vâng theo những luật pháp Ngài. Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:106:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:106:2 @ Ai có thể thuật các công việc quyền năng của Đức Giê-hô-va, Truyền ra hết sự ngợi khen của Ngài?

vietnamese@Psalms:106:3 @ Phước cho người nào gìn giữ sự đoan chánh, Và làm theo sự công bình luôn luôn!

vietnamese@Psalms:106:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại tôi tùy ơn Ngài làm cho dân sự Ngài; Hãy lấy sự cứu rỗi mà đến viếng tôi,

vietnamese@Psalms:106:5 @ Hầu cho tôi thấy sự thới thạnh của kẻ được Ngài chọn, Hưởng sự vui vẻ của dân sự Ngài, Và được khoe mình với cơ nghiệp Ngài.

vietnamese@Psalms:106:6 @ Chúng tôi và tổ phụ chúng tôi đã phạm tội; Chúng tôi có phạm sự gian tà, và làm cách hung ác.

vietnamese@Psalms:106:7 @ Tại Ê-díp-tô tổ phụ chúng tôi không chăm chỉ về các phép lạ Chúa, Cũng chẳng nhớ lại sự nhơn từ dư dật của Chúa; Nhưng lại phản nghịch bên biển, tức là Biển đỏ.

vietnamese@Psalms:106:8 @ Dầu vậy, Ngài cứu họ vì cớ danh Ngài, Hầu cho bày ra quyền năng của Ngài.

vietnamese@Psalms:106:9 @ Ngài quở Biển đỏ, nó bèn khô; Ngài dần Y-sơ-ra-ên đi ngang qua vực sâu như ngang đồng vắng.

vietnamese@Psalms:106:10 @ Ngài giải cứu họ khỏi tay kẻ ghen ghét, Chuộc họ khỏi tay kẻ thù nghịch.

vietnamese@Psalms:106:11 @ Nước chụp phủ những kẻ hà hiếp họ; Chẳng còn lại một người.

vietnamese@Psalms:106:12 @ Bấy giờ họ mới tin lời của Ngài, Bèn hát ngợi khen Ngài.

vietnamese@Psalms:106:13 @ Họ lại mãi mãi quên các công việc Ngài, Không chờ đợi lời chỉ giáo Ngài,

vietnamese@Psalms:106:14 @ Nhưng có lòng tham dục quá đỗi tại trong đồng vắng, Và thử Đức Chúa Trời nơi vắng vẻ.

vietnamese@Psalms:106:15 @ Ngài ban cho chúng nó điều chúng nó cầu xin; Nhưng sai bịnh tổn hại linh hồn chúng nó.

vietnamese@Psalms:106:16 @ Trong trại quân họ ganh ghét Môi-se Và A-rôn, là người thánh của Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:106:17 @ Đất hả ra nuốt Đa-than, Và lấp bọn A-bi-ran.

vietnamese@Psalms:106:18 @ Có lửa phát cháy trong hội chúng nó, Ngọn lửa thiêu đốt những kẻ ác.

vietnamese@Psalms:106:19 @ Tổ phụ tôi làm một bò tơ tại Hô-rếp, Thờ lạy trước mặt hình đúc;

vietnamese@Psalms:106:20 @ Họ đổi sự vinh hiển mình Ra hình dạng con bò ăn cỏ.

vietnamese@Psalms:106:21 @ Họ quên Đức Chúa Trời là Đấng cứu rỗi mình, Và đã có làm công việc lớn lao ở Ê-díp-tô,

vietnamese@Psalms:106:22 @ Những việc lạ kỳ trong xứ Cham, Và các điều đáng kinh hãi ở bên Biển đỏ.

vietnamese@Psalms:106:23 @ Vì vậy, Ngài phán rằng sẽ diệt chúng nó đi; Nhưng Môi-se, là kẻ Ngài chọn, đứng nơi triệt hạ trước mặt Ngài, Đặng can gián cơn giận Ngài, e Ngài hủy diệt họ chăng.

vietnamese@Psalms:106:24 @ Tổ phụ chúng tôi khinh bỉ xứ tốt đẹp, Không tin lời của Chúa,

vietnamese@Psalms:106:25 @ Song nói lằm bằm trong trại mình, Không nghe tiếng Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:106:26 @ Vì vậy, Ngài thề cùng chúng nó rằng: Sẽ làm chúng nó sa ngã trong đồng vắng,

vietnamese@Psalms:106:27 @ Khiến dòng dõi họ sa ngã giữa muôn nước, Và làm tản lạc họ trong các xứ.

vietnamese@Psalms:106:28 @ Tổ phụ chúng tôi cũng cúng thờ Ba-anh-Phê-rô, An của lễ cúng kẻ chết;

vietnamese@Psalms:106:29 @ Như vậy họ chọc giận Đức Chúa Trời vì những việc làm của họ, Và ôn dịch bèn phát ra giữa họ.

vietnamese@Psalms:106:30 @ Bấy giờ Phi-nê -a chổi dậy đoán xét, Và ôn dịch bèn ngừng lại.

vietnamese@Psalms:106:31 @ Từ đời nầy qua đời kia việc đó kể cho người là công bình, Cho đến đời đời vô cùng.

vietnamese@Psalms:106:32 @ Tổ phụ chúng tôi cũng chọc giận Ngài tại Ngài Mê-ri-ba, Nên, vì cớ họ, có tai họa xảy đến cho Môi-se;

vietnamese@Psalms:106:33 @ Ay vì họ chọc rối trí người, Nên người nói những lời vô-ý.

vietnamese@Psalms:106:34 @ Họ không hủy diệt các dân, Y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn họ;

vietnamese@Psalms:106:35 @ Nhưng lại pha lộn với các dân, Tập theo công việc chúng nó,

vietnamese@Psalms:106:36 @ Và hầu việc hình tượng chúng nó, Là điều gây làm cái bẫy cho mình.

vietnamese@Psalms:106:37 @ Họ bắt con trai con gái mình Mà cúng tế ma quỉ.

vietnamese@Psalms:106:38 @ Làm đổ huyết vô tội ra, Tức là huyết của con trai con gái mình, Mà họ cúng tế cho hình tượng xứ Ca-na-an; Nên xứ bị ô uế bởi huyết ấy.

vietnamese@Psalms:106:39 @ Như vậy, họ làm cho mình bị ô uế vì công việc mình, Lấy sự làm mình mà thông dâm.

vietnamese@Psalms:106:40 @ Nhơn đó cơn giận Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân sự Ngài, Ngài gớm ghiếc cơ nghiệp mình;

vietnamese@Psalms:106:41 @ Ngài phó họ vào tay các ngoại bang; Những kẻ ghen ghét họ cai trị trên họ.

vietnamese@Psalms:106:42 @ Kẻ thù nghịch cũng hà hiếp tổ phụ chúng ta. Họ bị phục dưới tay chúng nó.

vietnamese@Psalms:106:43 @ Nhiều lần Chúa giải cứu tổ phụ chúng ta, Nhưng họ phiền lòng Ngài bởi ý muốn họ, Và họ hèn mọn vì tội ác của họ.

vietnamese@Psalms:106:44 @ Dầu vậy, khi nghe tiếng kêu cầu của họ, Ngài bèn đoái xem họ trong cơn gian truân họ,

vietnamese@Psalms:106:45 @ Nhớ lại vì họ giao ước mình, Và thương xót họ tùy sự nhơn từ dư dật của Ngài.

vietnamese@Psalms:106:46 @ Ngài cũng làm cho họ được ơn Bên những kẻ bắt họ làm phu tù.

vietnamese@Psalms:106:47 @ Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời chúng tôi, xin hãy cứu chúng tôi, Nhóm hiệp chúng tôi từ giữa các nước, Hầu cho chúng tôi cảm tạ danh thánh Chúa, Và khoe mình về sự ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:106:48 @ Đáng ngợi khen Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Từ trước vô cùng cho đến đời đời mãi mãi! Cả dân sự khá nói: A-men! Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:107:1 @ Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:107:2 @ Các người Đức Giê-hô-va đã chuộc Khỏi tay kẻ hà hiếp hãy nói đều đó,

vietnamese@Psalms:107:3 @ Tức là các người Ngài đã hiệp lại từ các xứ; Từ phương đông, phương tây, phương bắc, phương nam.

vietnamese@Psalms:107:4 @ Họ lưu lạc nơi đồng vắng, trong con đường hiu quạnh, Không tìm thành ở được;

vietnamese@Psalms:107:5 @ Họ bị đói khát, Linh hồn bèn nao sờn trong mình họ.

vietnamese@Psalms:107:6 @ Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi đều gian nan,

vietnamese@Psalms:107:7 @ Dẫn họ theo đường ngay thẳng, Đặng đi đến một thành ở được.

vietnamese@Psalms:107:8 @ Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

vietnamese@Psalms:107:9 @ Vì Ngài làm cho lòng khao khát được thỏa thích, Khiến cho hồn đói được đầy dẫy vật tốt.

vietnamese@Psalms:107:10 @ Những kẻ ở trong tối tăm và bóng sự chết, Bị khốn khổ và xích sắt bắt buộc,

vietnamese@Psalms:107:11 @ Bởi vì đã bội nghịch lời Đức Chúa Trời, Và khinh dể sự khuyên dạy của Đấng Chí cao.

vietnamese@Psalms:107:12 @ Nhơn đó Ngài lấy sự lao khổ hạ lòng họ xuống; Họ vấp ngã không ai giúp đỡ.

vietnamese@Psalms:107:13 @ Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan,

vietnamese@Psalms:107:14 @ Rút họ khỏi sự tối tăm và bóng sự chết, Cũng bẻ gãy xiềng của họ.

vietnamese@Psalms:107:15 @ Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

vietnamese@Psalms:107:16 @ Vì Ngài đã phá cửa đồng, Và gãy các song sắt.

vietnamese@Psalms:107:17 @ Kẻ ngu dại bị khốn khổ Vì sự vi phạm và sự gian ác mình;

vietnamese@Psalms:107:18 @ Lòng chúng nó gớm ghê các thứ đồ ăn; Họ đến gần cửa sự chết.

vietnamese@Psalms:107:19 @ Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.

vietnamese@Psalms:107:20 @ Ngài ra lịnh chữa họ lành, Rút họ khỏi cái huyệt.

vietnamese@Psalms:107:21 @ Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

vietnamese@Psalms:107:22 @ Nguyện chúng dâng của lễ thù ân, Lấy bài hát vui mừng mà thuật các công việc Ngài.

vietnamese@Psalms:107:23 @ Có người đi xuống tàu trong biển, Và làm việc nơi nước cả;

vietnamese@Psalms:107:24 @ Kẻ ấy thấy công việc Đức Giê-hô-va, Xem phép lạ Ngài trong nước sâu.

vietnamese@Psalms:107:25 @ Ngài biểu, bèn có trận gió bão, Nổi các lượn sóng lên.

vietnamese@Psalms:107:26 @ Đưa cao đến các từng trời, rồi hụp xuống tới vực sâu: Lòng họ tiêu tan vì khốn khổ.

vietnamese@Psalms:107:27 @ Họ choáng váng xiêu tó như một người say, Sự khôn ngoan họ đều mất hết.

vietnamese@Psalms:107:28 @ Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan.

vietnamese@Psalms:107:29 @ Ngài ngừng bão-tố, đổi nó ra bình tịnh, Và sóng êm lặng.

vietnamese@Psalms:107:30 @ Họ bèn vui mừng vì sóng êm lặng; Chúa dẫn họ vào bến họ ước ao.

vietnamese@Psalms:107:31 @ Nguyện người ta ngợi khen Đức Giê-hô-va vì sự nhơn từ Ngài, Và vì các công việc lạ lùng Ngài làm cho con loài người!

vietnamese@Psalms:107:32 @ Người ta cũng hãy tôn cao Ngài trong hội dân sự, Và ngợi khen, Ngài tại nơi hiệp tập các trưởng lão.

vietnamese@Psalms:107:33 @ Ngài đổi sông ra đồng vắng, Suối nước thành đất khô,

vietnamese@Psalms:107:34 @ Và đất màu mỡ ra đất mặn, Vì cớ sự gian ác của dân ở tại đó.

vietnamese@Psalms:107:35 @ Ngài biến đồng vắng thành ao nước, Đất khô ra những suối nước;

vietnamese@Psalms:107:36 @ Ngài làm cho những kẻ đói được ở lại đó, Họ xây lập thành đặng ở.

vietnamese@Psalms:107:37 @ Họ gieo ruộng và trồng nho, Ruộng và nho sanh bông trái.

vietnamese@Psalms:107:38 @ Đức Chúa Trời ban phước cho họ đến đỗi họ sanh sản nhiều thêm; Ngài không để cho súc vật họ bị hao hớt.

vietnamese@Psalms:107:39 @ Họ lại bị hạ số và phải cực lòng Vì sự hà hiếp, sự gian nan, và sự buồn rầu.

vietnamese@Psalms:107:40 @ Ngài đổ sự nhuốc nhơ trên vua chúa, Khiến họ phải lưu lạc trong nơi vắng vẻ không đường.

vietnamese@Psalms:107:41 @ Nhưng Ngài vớt kẻ thiếu thốn khỏi hoạn nạn, Làm cho người ấy được gia quyến đông như bầy chiên.

vietnamese@Psalms:107:42 @ Các người ngay thẳng sẽ thấy điều ấy, và vui vẻ, Còn các kẻ ác đều phải ngậm miệng lại.

vietnamese@Psalms:107:43 @ Phàm kẻ nào khôn ngoan sẽ chú ý về điều nầy, Và suy gẫm sự nhơn từ của Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:108:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời, lòng tôi vững chắc; Tôi sẽ hát, phải, linh hồn tôi sẽ hát ngợi khen.

vietnamese@Psalms:108:2 @ Hỡi cầm sắt, hãy tỉnh thức! Chính mình tôi sẽ tỉnh thức thật sớm.

vietnamese@Psalms:108:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ cảm tạ Ngài giữa các dân, Hát ngợi khen Ngài trong các nước.

vietnamese@Psalms:108:4 @ Vì sự nhơn từ Chúa lớn cao hơn các từng trời, Sự chơn thật Chúa đến tận các mây.

vietnamese@Psalms:108:5 @ Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các từng trời; Nguyện sự vinh hiển Chúa trổi cao hơn cả trái đất!

vietnamese@Psalms:108:6 @ Xin hãy lấy tay hữu Chúa mà cứu rỗi, và hãy đáp lời chúng tôi; Hầu cho kẻ yêu dấu của Chúa được giải thoát.

vietnamese@Psalms:108:7 @ Đức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở; Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt.

vietnamese@Psalms:108:8 @ Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ep-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta;

vietnamese@Psalms:108:9 @ Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta sáng dép ta trên Ê-đôm; Ta cất tiếng reo mừng về đất Phi-li-tin.

vietnamese@Psalms:108:10 @ Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm?

vietnamese@Psalms:108:11 @ Hỡi Đức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Đấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa.

vietnamese@Psalms:108:12 @ Xin Chúa giúp đỡ chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự giúp đỡ của loài người là hư không.

vietnamese@Psalms:108:13 @ Nhờ Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm những việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.

vietnamese@Psalms:109:1 @ Hỡi Đức Chúa Trời mà tôi ngợi khen, xin chớ nín lặng.

vietnamese@Psalms:109:2 @ Vì miệng kẻ ác và miệng kẻ gian lận Hả ra nghịch tôi: Chúng nó nói nghịch tôi bằng lưỡi láo xược.

vietnamese@Psalms:109:3 @ Vây phủ tôi bằng lời ghen ghét, Và tranh đấu với tôi vô cớ.

vietnamese@Psalms:109:4 @ Vì tình thương của tôi, chúng nó lại trở cừu địch tôi; Nhưng tôi chỉ chuyên lòng cầu nguyện.

vietnamese@Psalms:109:5 @ Chúng nó lấy dữ trả lành, Lấy ghét báo thương.

vietnamese@Psalms:109:6 @ Hãy đặt một kẻ ác cai trị nó, Cho kẻ cừu địch đứng bên hữu nó.

vietnamese@Psalms:109:7 @ Khi nó bị đoán xét, nguyện nó ra kẻ có tội, Và lời cầu nguyện nó bị kể như tội lỗi.

vietnamese@Psalms:109:8 @ Nguyện số các ngày nó ra ít. Nguyện kẻ khác chiếm lấy chức phận nó đi.

vietnamese@Psalms:109:9 @ Nguyện con cái nó phải mồ côi, Và vợ nó bị góa bụa.

vietnamese@Psalms:109:10 @ Nguyện con cái nó hoang đàng và ăn mày, Phải đi xin ăn xa khỏi nhà hoang của chúng nó.

vietnamese@Psalms:109:11 @ Nguyện chủ nợ tận thủ mọi vật nó có. Kẻ ngoại cướp lấy huê lợi về công lao nó.

vietnamese@Psalms:109:12 @ Nguyện chẳng ai làm ơn cho nó, Không ai có lòng thương xót con mồ côi nó.

vietnamese@Psalms:109:13 @ Nguyện dòng dõi nó bị diệt đi, Tên chúng nó bị xóa mất trong đời kế sau.

vietnamese@Psalms:109:14 @ Nguyện sự gian ác tổ phụ nó bị nhắc lại trước mặt Đức Giê-hô-va; Nguyện tội lỗi mẹ nó không hề bôi bỏ được.

vietnamese@Psalms:109:15 @ Nguyện các tội ác ấy hằng ở trước mặt Đức Giê-hô-va, Để Ngài cất kỷ niệm chúng nó khỏi đất;

vietnamese@Psalms:109:16 @ Bởi vì người không nhớ làm ơn, Song bắt bớ người khốn cùng thiếu thốn, Và kẻ có lòng đau thương, đặng giết đi.

vietnamese@Psalms:109:17 @ Nó ưa sự rủa sả, sự rủa sả bèn lâm vào nó; Cũng không thích chúc phước; phước bèn cách xa nó.

vietnamese@Psalms:109:18 @ Nó cũng mặc mình bằng sự rủa sả khác nào bằng cái áo; Sự rủa sả chun thấm vào thân nó như nước, Vô xương cốt như dầu.

vietnamese@Psalms:109:19 @ Nguyện sự rủa sả vì nó làm như cái áo để đắp mình, Như cái đai để thắt lưng luôn luôn.

vietnamese@Psalms:109:20 @ Đức Giê-hô-va sẽ báo trả như vậy cho kẻ cừu địch tôi, Và cho những kẻ nói hành linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:109:21 @ Nhưng, hỡi Chúa Giê-hô-va, nhơn danh Chúa, xin hãy hậu đãi tôi; Vì sự nhơn từ Chúa là tốt; xin hãy giải cứu tôi;

vietnamese@Psalms:109:22 @ Vì tôi khốn cùng thiếu thốn, Lòng tôi bị đau thương trong mình tôi.

vietnamese@Psalms:109:23 @ Tôi qua đời như bóng ngã dài, Bị đuổi đây đuổi đó khác nào cào cào.

vietnamese@Psalms:109:24 @ Gối tôi run yếu vì kiêng ăn, Thịt tôi ra ốm, không còn mập nữa.

vietnamese@Psalms:109:25 @ Tôi cũng thành sự sỉ nhục cho chúng nó; Hễ chúng nó thấy tôi bèn lắc đầu.

vietnamese@Psalms:109:26 @ Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! xin giúp đỡ tôi, Cứu tôi theo sự nhơn từ Chúa;

vietnamese@Psalms:109:27 @ Hầu cho người ta biết rằng ấy đây là tay Chúa, Chính Ngài, Đức Giê-hô-va ơi, đã làm điều đó.

vietnamese@Psalms:109:28 @ Chúng nó thì rủa sả, nhưng Chúa lại ban phước. Khi chúng nó dấy lên, ắt sẽ bị hổ thẹn, Còn kẻ tôi tớ Chúa sẽ được vui vẻ.

vietnamese@Psalms:109:29 @ Nguyện kẻ cừu địch tôi phải mặc mình bằng sự sỉ nhục, Bao phủ mình bằng sự hổ thẹn nó khác nào bằng cái áo.

vietnamese@Psalms:109:30 @ Bấy giờ miệng tôi sẽ hết sức cảm tạ Đức Giê-hô-va, Ngợi khen Ngài ở giữa đoàn đông;

vietnamese@Psalms:109:31 @ Vì Ngài đứng bên hữu người thiếu thốn, Đặng giải cứu người khỏi kẻ đoán xét linh hồn người.

vietnamese@Psalms:110:1 @ Đức Giê-hô-va phán cùng Chúa tôi rằng: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến chừng ta đặt kẻ thù nghịch ngươi làm bệ chơn cho ngươi.

vietnamese@Psalms:110:2 @ Đức Giê-hô-va từ Si-ôn sẽ sai đến cây phủ việt về sự năng lực ngươi; Hãy cai trị giữa các thù nghịch ngươi.

vietnamese@Psalms:110:3 @ Trong ngày quyền thế Chúa, dân Chúa tình nguyện lại đến; Những kẻ trẻ tuổi ngươi mặc trang sức thánh cũng đến cùng ngươi Như giọt sương bởi lòng rạng đông mà ra.

vietnamese@Psalms:110:4 @ Đức Giê-hô-va đã thề, không hề đổi ý, rằng: Ngươi là thầy tế lễ đời đời, Tùy theo ban Mên-chi-xê-đéc.

vietnamese@Psalms:110:5 @ Chúa ở bên hữu ngươi Sẽ chà nát các vua trong ngày Ngài nổi giận.

vietnamese@Psalms:110:6 @ Ngài sẽ đoán xét các nước, làm khắp nơi đầy xác chết; Cũng sẽ chà nát kẻ làm đầu của nước lớn.

vietnamese@Psalms:110:7 @ Ngài sẽ uống nước khe trong đường, Và nhơn đó ngước đầu lên.

vietnamese@Psalms:111:1 @ Ha-lê-lu-gia! Tôi sẽ hết lòng ngợi khen Đức Giê-hô-va Trong đám người ngay thẳng và tại hội chúng.

vietnamese@Psalms:111:2 @ Công việc Đức Giê-hô-va đều lớn lao; Phàm ai ưa thích, ắt sẽ tra sát đến;

vietnamese@Psalms:111:3 @ Công việc Ngài có vinh hiển oai nghi; Sự công bình Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:111:4 @ Ngài lập sự kỷ niệm về công việc lạ lùng của Ngài. Đức Giê-hô-va hay làm ơn và có lòng thương xót.

vietnamese@Psalms:111:5 @ Ban vật thực cho kẻ kính sợ Ngài, Và nhớ lại sự giao ước mình luôn luôn.

vietnamese@Psalms:111:6 @ Ngài đã tỏ cho dân sự Ngài quyền năng về công việc Ngài, Đặng ban cho họ sản nghiệp của các nước.

vietnamese@Psalms:111:7 @ Công việc tay Ngài là chơn thật và công bình; Các giềng mối Ngài đều là chắc chắn,

vietnamese@Psalms:111:8 @ Được lập vững bền đời đời vô cùng, Theo sự chơn thật và sự ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:111:9 @ Ngài đã sai cứu chuộc dân Ngài, Truyền lập giao ước Ngài đến đời đời. Danh Ngài là thánh, đáng kính sợ.

vietnamese@Psalms:111:10 @ Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự khôn ngoan; Phàm kẻ nào giữ theo điều răn Ngài có trí hiểu. Sự ngợi khen Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:112:1 @ Ha-lê-lu-gia! Phước cho người nào kính sợ Đức Giê-hô-va, Rất ưa thích điều răn Ngài!

vietnamese@Psalms:112:2 @ Con cháu người sẽ cường thạnh trên đất; Dòng dõi người ngay thẳng sẽ được phước.

vietnamese@Psalms:112:3 @ Của cải và giàu có đều ở trong nhà người, Và sự công bình người còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:112:4 @ Anh sáng soi nơi tối tăm cho người ngay thẳng. Người hay làm ơn, có lòng thương xót, và là công bình.

vietnamese@Psalms:112:5 @ Phước cho người nào hay làm ơn, và cho mượn! Khi người bị kiện ắt sẽ được đoán xét cách chánh trực.

vietnamese@Psalms:112:6 @ Người cũng chẳng hề bị lay động; Kỷ niệm người công bình còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:112:7 @ Người không sợ cái tin hung; Lòng người vững bền, tin cậy nơi Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:112:8 @ Lòng người kiên định, chẳng sự chi, Cho đến khi người thấy các cừu địch mình bị báo.

vietnamese@Psalms:112:9 @ Người vải tiền tài, bố thí kẻ thiếu thốn; Sự công bình người còn đến đời đời. Sừng người sẽ được ngước lên cách vinh hiển.

vietnamese@Psalms:112:10 @ Kẻ ác sẽ thấy, bèn tức giận, Nghiến răng, và bị tiêu ta; Sự ước ao của kẻ ác sẽ hư mất đi.

vietnamese@Psalms:113:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hỡi các tôi tớ Đức Giê-hô-va, hãy ngợi khen, Hãy ngợi khen danh Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:113:2 @ Đáng chúc tụng danh Đức Giê-hô-va. Từ bây giờ cho đến đời đời!

vietnamese@Psalms:113:3 @ Từ nơi mặt trời mọc cho đến nơi mặt trời lặn, Khá ngợi khen danh Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:113:4 @ Đức Giê-hô-va vượt cao hơn các dân. Sự vinh hiển Ngài cao hơn các từng trời.

vietnamese@Psalms:113:5 @ Ai giống như Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi? Ngôi Ngài ở trên cao;

vietnamese@Psalms:113:6 @ Ngài hạ mình xuống Đặng xem xét trời và đất.

vietnamese@Psalms:113:7 @ Ngài nâng đỡ người khốn cùng lên khỏi bụi tro, Cất kẻ thiếu thốn khỏi đống phân,

vietnamese@Psalms:113:8 @ Đặng để người ngồi chung với các quan trưởng, Tức với các quan trưởng của dân sự Ngài.

vietnamese@Psalms:113:9 @ Ngài khiến đờn bà son sẻ ở trong nhà, Làm mẹ vui vẻ của những con cái. Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:114:1 @ Khi Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ê-díp-tô, Nhà giải đáp lìa bỏ một dân nói tiếng lạ,

vietnamese@Psalms:114:2 @ Thì Giu-đa trở nên đền thánh Ngài, Và Y-sơ-ra-ên thành nước Ngài.

vietnamese@Psalms:114:3 @ Biển thấy sự ấy, bèn chạy trốn; Sông Giô-đanh chảy trở lại sau;

vietnamese@Psalms:114:4 @ Núi nhảy như chiên đực, Nổng nhảy khác nào chiên con.

vietnamese@Psalms:114:5 @ Ớ biển, nhơn so ngươi chạy trốn? Ớ Giô-đanh, vì cớ gì mà ngươi chảy trở lại sau?

vietnamese@Psalms:114:6 @ Ớ núi, nhơn sao ngươi nhảy như chiên đực? Ớ nổng, vì chớ gì mà ngươi nhảy như chiên con?

vietnamese@Psalms:114:7 @ Hỡi đất, hãy run rẩy trước mặt Chúa, Trước mặt Đức Chúa Trời của Gia-cốp,

vietnamese@Psalms:114:8 @ Là Đấng biến hòn đá ra ao nước, Đổi đá cứng thành nguồn nước.

vietnamese@Psalms:115:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nhơn vì sự nhơn từ và sự chơn thật Ngài, Sự vinh hiển chớ về chúng tôi, chớ về chúng tôi, Bèn là đáng về danh Ngài.

vietnamese@Psalms:115:2 @ Vì sao các ngoại bang nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu?

vietnamese@Psalms:115:3 @ Đức Chúa Trời chúng tôi ở trên các từng trời; Phàm điều gì vừa ý Ngài, thì Ngài đã làm,

vietnamese@Psalms:115:4 @ Hình tượng chúng nó bằng bạc bằng vàng, Là công việc tay người ta làm ra.

vietnamese@Psalms:115:5 @ Hình tượng có miệng mà không nói; Có mắt mà chẳng thấy;

vietnamese@Psalms:115:6 @ Có tai mà không nghe; Có lỗ mũi mà chẳng ngửi;

vietnamese@Psalms:115:7 @ Có tay, nhưng không rờ rẫm; Có chơn, nào biết bước đi; Cuống họng nó chẳng ra tiếng nào.

vietnamese@Psalms:115:8 @ Phàm kẻ nào làm hình tượng, và nhờ cậy nơi nó. Đều giống như nó.

vietnamese@Psalms:115:9 @ Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nhờ cậy nơi Đức Giê-hô-va; Ngài là sự tiếp trợ và cái khiên của họ.

vietnamese@Psalms:115:10 @ Hỡi nhà A-rôn, hãy nhờ cậy nơi Đức Giê-hô-va: Ngài là sự tiếp trợ và cái khiên của họ.

vietnamese@Psalms:115:11 @ Hỡi các người kính sợ Đức Giê-hô-va, hãy nhờ cậy nơi Giê-hô-va: Ngài là sự tiếp trợ và cái khiên của họ.

vietnamese@Psalms:115:12 @ Đức Giê-hô-va đã nhớ đến chúng tôi: Ngài sẽ ban phước, Ban phước cho nhà Y-sơ-ra-ên, Cũng sẽ ban phước cho nhà A-rôn.

vietnamese@Psalms:115:13 @ Ngài sẽ ban phước cho những kẻ kính sợ Đức Giê-hô-va, Hoặc nhỏ hay lớn đều cũng vậy.

vietnamese@Psalms:115:14 @ Nguyện Đức Giê-hô-va gia thêm phước Ngài Cho các ngươi và cho con cháu các ngươi.

vietnamese@Psalms:115:15 @ Đức Giê-hô-va, là Đấng dựng nên trời đất, Đã ban phước cho các ngươi.

vietnamese@Psalms:115:16 @ Các từng trời thuộc về Đức Giê-hô-va; Nhưng Ngài đã ban đất cho con cái loài người.

vietnamese@Psalms:115:17 @ Kẻ chết hoặc kẻ xuống cõi nín lặng chẳng ngợi khen Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:115:18 @ Nhưng chúng tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va, Từ bây giờ cho đến đời đời. Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:116:1 @ Tôi yêu mến Đức Giê-hô-va, vì Ngài nghe tiếng tôi, Và lời nài xin của tôi.

vietnamese@Psalms:116:2 @ Tôi sẽ cầu khẩn Ngài trọn đời tôi, Bởi vì Ngài có nghiêng tai qua tôi.

vietnamese@Psalms:116:3 @ Dây sự chết vương vấn tôi, Sự đau đớn âm phủ áp hãm tôi, Tôi gặp sự gian truân và sự sầu khổ.

vietnamese@Psalms:116:4 @ Nhưng tôi kêu cầu danh Đức Giê-hô-va, rằng: Đức Giê-hô-va ôi! cầu xin Ngài giải cứu linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:116:5 @ Đức Giê-hô-va hay làm ơn, và là công bình; Đức Chúa Trời chúng ta có lòng thương xót.

vietnamese@Psalms:116:6 @ Đức Giê-hô-va bảo hộ người thật thà; Tôi bị khốn khổ, Ngài bèn cứu tôi.

vietnamese@Psalms:116:7 @ Hỡi linh hồn ta, hãy trở về nơi an nghỉ ngươi; Vì Đức Giê-hô-va đã hậu đãi ngươi.

vietnamese@Psalms:116:8 @ Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi chết, Mắt tôi khỏi giọt lệ, Và chơn tôi khỏi vấp ngã.

vietnamese@Psalms:116:9 @ Tôi sẽ đi trước mặt Đức Giê-hô-va Trong đất kẻ sống.

vietnamese@Psalms:116:10 @ Tôi tin, nên tôi nói. Tôi đã bị buồn thảm lắm.

vietnamese@Psalms:116:11 @ Trong cơn bối rối tôi nói rằng: Mọi người đều nói dối.

vietnamese@Psalms:116:12 @ Tôi sẽ lấy gì báo đáp Đức Giê-hô-va Về các ơn lành mà Ngài đã làm cho tôi?

vietnamese@Psalms:116:13 @ Tôi sẽ cầm cái chén cứu rỗi, Mà cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va

vietnamese@Psalms:116:14 @ Tôi sẽ trả xong cho Đức Giê-hô-va các sự tôi hứa nguyện, Tại trước mặt cả dân sự Ngài.

vietnamese@Psalms:116:15 @ Sự chết của các người thánh. Là quí báu trước mặt Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:116:16 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi thật là tôi tớ Ngài; Tôi là tôi tớ Ngài, con trai con đòi của Ngài; Ngài đã mở lòi tói tôi.

vietnamese@Psalms:116:17 @ Tôi sẽ dâng của lễ thù ân cho Chúa, Và cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:116:18 @ Tôi sẽ trả xong cho Đức Giê-hô-va các sự tôi hứa nguyện, Tại trước mặt cả dân sự Ngài,

vietnamese@Psalms:116:19 @ Trong hành lang của nhà Đức Giê-hô-va, Ở giữa Giê-ru-sa-lem. Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:117:1 @ Hỡi các nước, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va; Hỡi các dân, khá ca tụng Ngài!

vietnamese@Psalms:117:2 @ Vì sự nhơn từ Ngài rất lớn cho chúng ta; Sự chơn thật Đức Giê-hô-va cho đến đời đời. Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:118:1 @ Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:118:2 @ Nguyện Y-sơ-ra-ên nói rằng, Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:118:3 @ Nguyện nhà A-rôn nói rằng, Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:118:4 @ Nguyện những người kính sợ Đức Giê-hô-va nói rằng, Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:118:5 @ Trong gian truân tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va; Đức Giê-hô-va bèn đáp lời tôi, để tôi nơi rộng rãi,

vietnamese@Psalms:118:6 @ Đức Giê-hô-va binh vực tôi, tôi chẳng sợ; Loài người sẽ làm chi tôi?

vietnamese@Psalms:118:7 @ Đức Giê-hô-va binh vực tôi, thuộc trong bọn kẻ giúp đỡ tôi; Nhơn đó tôi sẽ vui thấy kẻ ghét tôi bị báo.

vietnamese@Psalms:118:8 @ Thà nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va Còn hơn tin cậy loài người.

vietnamese@Psalms:118:9 @ Thà nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va Còn hơn tin cậy vua chúa.

vietnamese@Psalms:118:10 @ Các nước đã vây tôi; Tôi hủy diệt chúng nó nhơn danh Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:118:11 @ Chúng nó đã vây tôi, phải, đã vây tôi; Tôi hủy diệt chúng nó nhơn danh Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:118:12 @ Họ vây tôi khác nào đoàn ong; Họ bị tắt như ngọn lửa gai; Tôi hủy diệt chúng nó nhơn danh Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:118:13 @ Ngươi có xô ta mạnh đặng cho ta ngã, Nhưng Giê-hô-va giúp đỡ ta.

vietnamese@Psalms:118:14 @ Đức Giê-hô-va là sức lực và là bài ca của ta; Ngài trở nên sự cứu rỗi ta.

vietnamese@Psalms:118:15 @ Trong trại người công bình có tiếng vui mừng cứu rỗi: Tay hữu Đức Giê-hô-va làm việc cả thể.

vietnamese@Psalms:118:16 @ Tôi sẽ chẳng chết đâu, nhưng được sống, Thuật lại những công việc Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:118:17 @ Đức Giê-hô-va đã sửa phạt tôi cách nghiêm trang. Nhưng không phó tôi vào sự chết.

vietnamese@Psalms:118:18 @ Ngài mở cho tôi các cửa công bình, Tôi sẽ vào ngợi khen Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:118:19 @ Đây là cửa của Đức Giê-hô-va; Những ngươi công bình sẽ vào đó.

vietnamese@Psalms:118:20 @ Tôi sẽ cảm tạ Chúa, vì Chúa đã đáp lời tôi, Trở nên sự cứu rỗi cho tôi.

vietnamese@Psalms:118:21 @ Hòn đá mà thợ xây loại ra, Đã trở nên sự cứu rỗi cho tôi.

vietnamese@Psalms:118:22 @ Hòn đá mà thợ xây loại ra, Đã trở nên đá đầu góc nhà.

vietnamese@Psalms:118:23 @ Điều ấy là việc Đức Giê-hô-va, Một sự lạ lùng trước mặt chúng tôi.

vietnamese@Psalms:118:24 @ Nầy là ngày Đức Giê-hô-va làm nên, Chúng tôi sẽ mừng rỡ và vui vẻ trong ngày ấy.

vietnamese@Psalms:118:25 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy cứu; Đức Giê-hô-va ơi, xin ban cho chúng tôi được thới-thạnh.

vietnamese@Psalms:118:26 @ Đáng ngợi khen đấng nhơn danh Đức Giê-hô-va mà đến! Từ nơi nhà Đức Giê-hô-va chúng tôi đã chúc tụng người.

vietnamese@Psalms:118:27 @ Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, Ngài đã ban cho chúng tôi ánh sáng. Hãy cột bằng dây con sinh Vào các sừng bàn thờ.

vietnamese@Psalms:118:28 @ Chúa là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ cảm tạ Chúa; Chúa là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ tôn cao Chúa.

vietnamese@Psalms:118:29 @ Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:119:1 @ Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Đi theo luật pháp của Đức Giê-hô-va,

vietnamese@Psalms:119:2 @ Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.

vietnamese@Psalms:119:3 @ Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.

vietnamese@Psalms:119:4 @ Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.

vietnamese@Psalms:119:5 @ Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Để tôi giữ các luật lệ Chúa!

vietnamese@Psalms:119:6 @ Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.

vietnamese@Psalms:119:7 @ Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:119:8 @ Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.

vietnamese@Psalms:119:9 @ Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:10 @ Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.

vietnamese@Psalms:119:11 @ Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Để tôi không phạm tội cùng Chúa.

vietnamese@Psalms:119:12 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.

vietnamese@Psalms:119:13 @ Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.

vietnamese@Psalms:119:14 @ Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.

vietnamese@Psalms:119:15 @ Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:16 @ Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:17 @ Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:18 @ Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:19 @ Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.

vietnamese@Psalms:119:20 @ Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.

vietnamese@Psalms:119:21 @ Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.

vietnamese@Psalms:119:22 @ Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,

vietnamese@Psalms:119:23 @ Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:24 @ Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.

vietnamese@Psalms:119:25 @ Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:26 @ Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:27 @ Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:28 @ Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:29 @ Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.

vietnamese@Psalms:119:30 @ Tôi đã chọn con đường thành tín, Đặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.

vietnamese@Psalms:119:31 @ Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.

vietnamese@Psalms:119:32 @ Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.

vietnamese@Psalms:119:33 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.

vietnamese@Psalms:119:34 @ Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, At sẽ hết lòng gìn giữ lấy.

vietnamese@Psalms:119:35 @ Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.

vietnamese@Psalms:119:36 @ Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.

vietnamese@Psalms:119:37 @ Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:38 @ Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:39 @ Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.

vietnamese@Psalms:119:40 @ Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.

vietnamese@Psalms:119:41 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!

vietnamese@Psalms:119:42 @ Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:43 @ Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.

vietnamese@Psalms:119:44 @ Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.

vietnamese@Psalms:119:45 @ Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:46 @ Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.

vietnamese@Psalms:119:47 @ Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.

vietnamese@Psalms:119:48 @ Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:49 @ Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.

vietnamese@Psalms:119:50 @ Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ay là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.

vietnamese@Psalms:119:51 @ Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.

vietnamese@Psalms:119:52 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.

vietnamese@Psalms:119:53 @ Nhơn vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.

vietnamese@Psalms:119:54 @ Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.

vietnamese@Psalms:119:55 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.

vietnamese@Psalms:119:56 @ Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:57 @ Đức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:58 @ Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:59 @ Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:60 @ Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.

vietnamese@Psalms:119:61 @ Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.

vietnamese@Psalms:119:62 @ Nhơn vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:63 @ Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:64 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.

vietnamese@Psalms:119:65 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.

vietnamese@Psalms:119:66 @ Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.

vietnamese@Psalms:119:67 @ Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:68 @ Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:69 @ Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:70 @ Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:71 @ Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:72 @ Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.

vietnamese@Psalms:119:73 @ Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.

vietnamese@Psalms:119:74 @ Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:75 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.

vietnamese@Psalms:119:76 @ Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:77 @ Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.

vietnamese@Psalms:119:78 @ Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:79 @ Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:80 @ Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.

vietnamese@Psalms:119:81 @ Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:82 @ Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?

vietnamese@Psalms:119:83 @ Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:84 @ Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?

vietnamese@Psalms:119:85 @ Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:86 @ Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:119:87 @ Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:88 @ Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.

vietnamese@Psalms:119:89 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:

vietnamese@Psalms:119:90 @ Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.

vietnamese@Psalms:119:91 @ Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.

vietnamese@Psalms:119:92 @ Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, At tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.

vietnamese@Psalms:119:93 @ Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.

vietnamese@Psalms:119:94 @ Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:95 @ Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,

vietnamese@Psalms:119:96 @ Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.

vietnamese@Psalms:119:97 @ Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.

vietnamese@Psalms:119:98 @ Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.

vietnamese@Psalms:119:99 @ Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:100 @ Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:101 @ Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Để gìn giữ lời của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:102 @ Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.

vietnamese@Psalms:119:103 @ Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!

vietnamese@Psalms:119:104 @ Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.

vietnamese@Psalms:119:105 @ Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Anh sáng cho đường lối tôi.

vietnamese@Psalms:119:106 @ Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.

vietnamese@Psalms:119:107 @ Đức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.

vietnamese@Psalms:119:108 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.

vietnamese@Psalms:119:109 @ Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.

vietnamese@Psalms:119:110 @ Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:111 @ Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.

vietnamese@Psalms:119:112 @ Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.

vietnamese@Psalms:119:113 @ Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:114 @ Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:115 @ Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Để ta giữ điều răn của Đức Chúa Trời ta.

vietnamese@Psalms:119:116 @ Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.

vietnamese@Psalms:119:117 @ Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:118 @ Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.

vietnamese@Psalms:119:119 @ Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:120 @ Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:121 @ Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.

vietnamese@Psalms:119:122 @ Xin Chúa làm Đấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.

vietnamese@Psalms:119:123 @ Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:124 @ Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:125 @ Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Để tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:126 @ Phải thì cho Đức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.

vietnamese@Psalms:119:127 @ Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.

vietnamese@Psalms:119:128 @ Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.

vietnamese@Psalms:119:129 @ Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.

vietnamese@Psalms:119:130 @ Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.

vietnamese@Psalms:119:131 @ Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.

vietnamese@Psalms:119:132 @ Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.

vietnamese@Psalms:119:133 @ Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.

vietnamese@Psalms:119:134 @ Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:135 @ Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:136 @ Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:137 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:119:138 @ Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:139 @ Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:140 @ Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.

vietnamese@Psalms:119:141 @ Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:142 @ Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chơn thật.

vietnamese@Psalms:119:143 @ Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.

vietnamese@Psalms:119:144 @ Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.

vietnamese@Psalms:119:145 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.

vietnamese@Psalms:119:146 @ Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:147 @ Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:148 @ Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Đặng suy gẫm lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:149 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.

vietnamese@Psalms:119:150 @ Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:151 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chơn thật.

vietnamese@Psalms:119:152 @ Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.

vietnamese@Psalms:119:153 @ Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:154 @ Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:155 @ Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:156 @ Đức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.

vietnamese@Psalms:119:157 @ Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:158 @ Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:159 @ Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.

vietnamese@Psalms:119:160 @ Sự tổng cộng lời Chúa là chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.

vietnamese@Psalms:119:161 @ Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:162 @ Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.

vietnamese@Psalms:119:163 @ Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.

vietnamese@Psalms:119:164 @ Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.

vietnamese@Psalms:119:165 @ Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.

vietnamese@Psalms:119:166 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.

vietnamese@Psalms:119:167 @ Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.

vietnamese@Psalms:119:168 @ Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:119:169 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:170 @ Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.

vietnamese@Psalms:119:171 @ Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.

vietnamese@Psalms:119:172 @ Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.

vietnamese@Psalms:119:173 @ Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.

vietnamese@Psalms:119:174 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.

vietnamese@Psalms:119:175 @ Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.

vietnamese@Psalms:119:176 @ Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.

vietnamese@Psalms:120:1 @ Trong cơn gian truân tôi kêu cầu Đức Giê-hô-va; Ngài bèn đáp lời tôi.

vietnamese@Psalms:120:2 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giải cứu linh hồn tôi khỏi mọi dối trá, Khỏi lưỡi phỉnh gạt.

vietnamese@Psalms:120:3 @ Ớ lưỡi phỉnh gạt, người ta sẽ ban cho ngươi chi? Thêm cho ngươi điều gì nữa?

vietnamese@Psalms:120:4 @ At là tên nhọn của dõng sĩ, Và than đỏ hực của cây giêng-giếng.

vietnamese@Psalms:120:5 @ Khốn nạn cho tôi vì tôi ngụ trong Mê-siếc, Và ở dưới các trại Kê-đa.

vietnamese@Psalms:120:6 @ Lâu lắm linh hồn tôi chung ở Với kẻ ghét sự hòa bình.

vietnamese@Psalms:120:7 @ Tôi muốn sự hòa bình; nhưng khi tôi nói đến, Chúng nó bèn muốn sự giặc giã.

vietnamese@Psalms:121:1 @ Tôi ngước mắt lên trên núi: Sự tiếp trợ tôi đến từ đâu?

vietnamese@Psalms:121:2 @ Sự tiếp trợ tôi đến từ Đức Giê-hô-va, Là Đấng đã dựng nên trời và đất.

vietnamese@Psalms:121:3 @ Ngài không để cho chơn ngươi xiêu tó; Đấng gìn giữ ngươi không hề buồn ngủ.

vietnamese@Psalms:121:4 @ Đấng gìn giữ Y-sơ-ra-ên Không hề nhắp mắt, cũng không buồn ngủ.

vietnamese@Psalms:121:5 @ Đức Giê-hô-va là Đấng gìn giữ ngươi; Đức Giê-hô-va là bóng che ở bên hữu ngươi.

vietnamese@Psalms:121:6 @ Mặt trời sẽ không giọi ngươi lúc ban ngày, Mặt trăng cũng không hại ngươi trong ban đêm.

vietnamese@Psalms:121:7 @ Đức Giê-hô-va sẽ gìn giữ ngươi khỏi mọi tai họa. Ngài sẽ gìn giữ linh hồn ngươi.

vietnamese@Psalms:121:8 @ Đức Giê-hô-va sẽ gìn giữ ngươi khi ra khi vào, Từ nay cho đến đời đời.

vietnamese@Psalms:122:1 @ Tôi vui mừng khi người ta nói với tôi rằng: Ta hãy đi đến nhà Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:122:2 @ Hỡi Giê-ru-sa-lem, chơn chúng ta dừng lại Trong các cửa ngươi.

vietnamese@Psalms:122:3 @ Giê-ru-sa-lem là cái thành Được cất vững bền, kết nhau tề-chỉnh.

vietnamese@Psalms:122:4 @ Các chi phái của Đức Giê-hô-va lên nơi ấy, Tùy theo thường lệ truyền cho Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:122:5 @ Vì tại đó có lập các ngôi đoán xét, Tức là các ngôi nhà Đa-vít.

vietnamese@Psalms:122:6 @ Hãy cầu hòa bình cho Giê-ru-sa-lem; Phàm kẻ nào yêu mến ngươi sẽ được thới thạnh.

vietnamese@Psalms:122:7 @ Nguyện sự hòa bình ở trong vách tường ngươi, Sự thới thạnh trong các cung ngươi!

vietnamese@Psalms:122:8 @ Vì cớ anh em ta và bậu bạn ta, Ta nói rằng: Nguyện sự hòa bình ở trong ngươi!

vietnamese@Psalms:122:9 @ Nhơn vì nhà Giê-hô-va, Đức Chúa Trời chúng ta, Ta sẽ cầu phước cho ngươi.

vietnamese@Psalms:123:1 @ Tôi ngước mắt lên hướng cùng Ngài. Hỡi Đấng ngự trên các từng trời,

vietnamese@Psalms:123:2 @ Mắt kẻ tôi tớ trông nơi tay ông chủ mình, Mắt con đòi trông nơi tay bà chủ mình thể nào, Thì mắt chúng tôi ngưỡng vọng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi thể ấy, Cho đến chừng nào Ngài thương xót chúng tôi.

vietnamese@Psalms:123:3 @ Đức Giê-hô-va ôi! Xin thương xót chúng tôi, xin thương xót chúng tôi; Vì chúng tôi quá chán sự khinh dể.

vietnamese@Psalms:123:4 @ Linh hồn chúng tôi quá chán Sự nhạo báng của kẻ an dật, và sự khinh dể của kẻ kiêu ngạo.

vietnamese@Psalms:124:1 @ Y-sơ-ra-ên đáng nói: Nếu Đức Giê-hô-va chẳng binh vực chúng ta,

vietnamese@Psalms:124:2 @ Khi loài người dấy nghịch chúng ta, Khi cơn giận họ nổi lên cùng chúng ta,

vietnamese@Psalms:124:3 @ Nếu Đức Giê-hô-va không binh vực chúng ta, At chúng nó đã nuốt sống chúng ta rồi;

vietnamese@Psalms:124:4 @ Nước chắt đánh chìm chúng ta, Dòng tràn qua ngập linh hồn chúng ta,

vietnamese@Psalms:124:5 @ Và những lượn sóng kiêu ngạo Đã trôi trác linh hồn chúng ta rồi.

vietnamese@Psalms:124:6 @ Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay, Ngài không phó chúng ta làm mồi cho răng chúng nó!

vietnamese@Psalms:124:7 @ Linh hồn chúng ta thoát khỏi như chim thoát khỏi rập kẻ đánh chim; Rập đã dứt, chúng ta bèn thoát khỏi.

vietnamese@Psalms:124:8 @ Sự tiếp trợ chúng ta ở trong danh Đức Giê-hô-va, Là Đấng đã dựng nên trời và đất.

vietnamese@Psalms:125:1 @ Những người tin cậy nơi Đức Giê-hô-va Khác nào núi Si-ôn không rúng động, Hằng còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:125:2 @ Các núi vây quanh Giê-ru-sa-lem thể nào, Đức Giê-hô-va vây phủ dân sự Ngài thể ấy. Từ rày cho đến đời đời.

vietnamese@Psalms:125:3 @ Vì cây gậy kẻ ác sẽ không được đặt Trên sản nghiệp người công bình; Hầu cho người công bình không đưa tay ra về sự gian ác.

vietnamese@Psalms:125:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy làm điều lành cho người lành, Và cho kẻ có lòng ngay thẳng.

vietnamese@Psalms:125:5 @ Còn về những kẻ trở đi theo đường cong quẹo, Đức Giê-hô-va sẽ dẫn chúng nó đi ra chung với kẻ làm ác. Nguyện bình an giáng trên Y-sơ-ra-ên!

vietnamese@Psalms:126:1 @ Khi Đức Giê-hô-va dẫn các phu tù của Si-ôn về, Thì chúng tôi khác nào kẻ nằm chiêm bao.

vietnamese@Psalms:126:2 @ Bấy giờ miệng chúng tôi đầy sự vui-cười, Lưỡi chúng tôi hát những bài mừng rỡ. Trong các dân ngoại người ta nói rằng: Đức Giê-hô-va đã làm cho họ những việc lớn.

vietnamese@Psalms:126:3 @ Đức Giê-hô-va đã làm cho chúng tôi những việc lớn; Nhơn đó chúng tôi vui mừng.

vietnamese@Psalms:126:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin dẫn phu tù chúng tôi về, Như các suối miền nam chảy nước lại.

vietnamese@Psalms:126:5 @ Kẻ nào gieo giống mà giọt lệ, Sẽ gặt hái cách vui mừng.

vietnamese@Psalms:126:6 @ Người nào vừa đi vừa khóc đem giống ra rải, At sẽ trở về cách vui mừng, mang bó lúa mình.

vietnamese@Psalms:127:1 @ Nếu Đức Giê-hô-va không cất nhà, Thì những thợ xây cất làm uổng công. Nhược bằng Đức Giê-hô-va không coi-giữ thành, Thì người canh thức canh luống công.

vietnamese@Psalms:127:2 @ Uổng công thay cho các ngươi thức dậy sớm, đi ngủ trễ, Và ăn bánh lao khổ; Chúa cũng ban giấc ngủ cho kẻ Ngài yêu mến bằng vậy.

vietnamese@Psalms:127:3 @ Kìa, con cái là cơ nghiệp bởi Đức Giê-hô-va mà ra; Bông trái của tử cung là phần thưởng.

vietnamese@Psalms:127:4 @ Con trai sanh trong buổi đang thì, Khác nào mũi tên nơi tay dõng sĩ.

vietnamese@Psalms:127:5 @ Phước cho người nào vắt nó đầy gùi mình! Người sẽ không hổ thẹn, Khi nói năng với kẻ thù nghịch mình tại cửa thành.

vietnamese@Psalms:128:1 @ Phước cho người nào kính sợ Đức Giê-hô-va, Đi trong đường lối Ngài!

vietnamese@Psalms:128:2 @ Vì ngươi sẽ hưởng công việc của tay mình, Được phước, may mắn.

vietnamese@Psalms:128:3 @ Vợ ngươi ở trong nhà ngươi Sẽ như cây nho thạnh mậu; Con cái ngươi ở chung quanh bàn ngươi Khác nào những chồi ô-li-ve.

vietnamese@Psalms:128:4 @ Kìa, người nào kính sợ Đức Giê-hô-va Sẽ được phước là như vậy.

vietnamese@Psalms:128:5 @ Nguyện Đức Giê-hô-va từ Si-ôn ban phước cho ngươi; Nguyện trọn đời mình ngươi được thấy sự phước lành của Giê-ru-sa-lem.

vietnamese@Psalms:128:6 @ Nguyện ngươi được thấy con cháu mình! Nguyện sự bình an giáng trên Y-sơ-ra-ên!

vietnamese@Psalms:129:1 @ Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, Y-sơ-ra-ên đáng nói,

vietnamese@Psalms:129:2 @ Từ khi tôi còn thơ ấu, chúng nó thường hà hiếp tôi, Nhưng không thắng hơn tôi được.

vietnamese@Psalms:129:3 @ Các nông phu cày trên lưng tôi, Xẻ đường cày mình dài theo trên đó.

vietnamese@Psalms:129:4 @ Đức Giê-hô-va là công bình; Ngài đã chặt những dây kẻ ác.

vietnamese@Psalms:129:5 @ Nguyện những kẻ ghét Si-ôn Bị hổ thẹn và lui lại sau.

vietnamese@Psalms:129:6 @ Nguyện chúng nó như cỏ nơi nóc nhà, Đã khô héo trước khi bị nhổ;

vietnamese@Psalms:129:7 @ Ngươi gặt không nắm đầy tay mình, Kẻ bó không gom đầy ôm mình;

vietnamese@Psalms:129:8 @ Những kẻ lại qua cũng không nói: Nguyện phước Đức Giê-hô-va giáng trên các ngươi! Chúng ta nhơn danh Đức Giê-hô-va chúc phước cho các ngươi.

vietnamese@Psalms:130:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! từ nơi sâu thẩm tôi cầu khẩn Ngài.

vietnamese@Psalms:130:2 @ Chúa ôi! xin nghe tiếng tôi; Nguyện tôi Chúa lắng nghe Tiếng nài xin của tôi.

vietnamese@Psalms:130:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, nếu Ngài cố chấp sự gian ác. Thì, Chúa ôi! ai sẽ còn sống?

vietnamese@Psalms:130:4 @ Nhưng Chúa có lòng tha thứ cho, Để người ta kính sợ Chúa.

vietnamese@Psalms:130:5 @ Tôi trông đợi Đức Giê-hô-va, linh hồn tôi trông đợi Ngài; Tôi trông đợi lời của Ngài.

vietnamese@Psalms:130:6 @ Linh hồn tôi trông đợi Chúa Hơn người lính canh trông đợi sáng, Thật, hơn người lính canh trông đợi sáng.

vietnamese@Psalms:130:7 @ Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy trông cậy nơi Đức Giê-hô-va; Vì Đức Giê-hô-va có lòng nhơn từ, Nơi Ngài có sự cứu rỗi nhiều;

vietnamese@Psalms:130:8 @ Chánh Ngài sẽ chuộc Y-sơ-ra-ên Khỏi các sự gian ác người.

vietnamese@Psalms:131:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, lòng tôi không kiêu ngạo, Mắt tôi không tự cao, Tôi cũng không tìm tòi những việc lớn, Hoặc những việc cao kỳ quá cho tôi.

vietnamese@Psalms:131:2 @ Tôi đã làm cho linh hồn tôi êm dịu an tịnh, Như con trẻ dứt sữa bên mẹ mình; Linh hồn ở trong mình tôi cũng như con trẻ dứt sữa vậy.

vietnamese@Psalms:131:3 @ Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy trông cậy nơi Đức Giê-hô-va, Từ bấy giờ cho đến đời đời.

vietnamese@Psalms:132:1 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin nhớ lại Đa-vít, Và các sự khổ nạn của người;

vietnamese@Psalms:132:2 @ Thể nào người thề cùng Đức Giê-hô-va, Và hứa nguyện với Đấng Toàn năng của Gia-cốp:

vietnamese@Psalms:132:3 @ Tôi hẳn không vào trại mình ở, Chẳng lên giường tôi nghỉ,

vietnamese@Psalms:132:4 @ Không cho mắt tôi ngủ, Cũng không cho mí mắt tôi nghỉ nhọc,

vietnamese@Psalms:132:5 @ Cho đến chừng tôi tìm được một chỗ cho Đức Giê-hô-va, Một nơi ở cho Đấng Toàn năng của Gia-cốp!

vietnamese@Psalms:132:6 @ Kìa, chúng tôi có nghe nói về hòm giao ước tại Ê-phơ-rát, Có tìm đặng hòm ấy trong đồng bằng Gia -a.

vietnamese@Psalms:132:7 @ Chúng tôi sẽ vào nơi ở Ngài, Thờ lạy trước bệ chơn Ngài.

vietnamese@Psalms:132:8 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chổi dậy đặng vào nơi an nghỉ Ngài, Với hòm về sự năng lực Ngài!

vietnamese@Psalms:132:9 @ Nguyện thầy tế lễ Chúa được mặc sự công bình, Kẻ thánh của Chúa reo mừng.

vietnamese@Psalms:132:10 @ Vì cớ Đa-vít, là kẻ tôi tớ Chúa, Xin chớ xô đẩy mặt đấng chịu xức dầu của Chúa.

vietnamese@Psalms:132:11 @ Đức Giê-hô-va đã thề quyết với Đa-vít, Ngài cũng chẳng hề bội, mà rằng: Ta sẽ đặt trên ngôi ngươi một con ngươi sanh ra.

vietnamese@Psalms:132:12 @ Nếu con cái ngươi giữ giao ước ta, Và những chứng cớ mà ta sẽ dạy cho chúng nó, Thì con cái chúng nó cũng sẽ Ngồi trên ngôi ngươi đến đời đời.

vietnamese@Psalms:132:13 @ Vì Đức Giê-hô-va đã chôn Si-ôn; Ngài ước Si-ôn làm nơi ở của Ngài;

vietnamese@Psalms:132:14 @ Đây là nơi an nghỉ ta đời đời; Ta sẽ ngụ ở đây, vì ta có ước ao như thế.

vietnamese@Psalms:132:15 @ Ta sẽ ban phước cho lương thực Si-ôn được dư dật, Cho những kẻ nghèo của thành ấy được ăn bánh no nê.

vietnamese@Psalms:132:16 @ Ta cũng sẽ mặc sự cứu rỗi cho thầy tế lễ thành ấy, Và các thánh nó sẽ reo mừng.

vietnamese@Psalms:132:17 @ Tại đó ta sẽ khiến sừng Đa-vít đâm chồi; Ta đã sắm sửa ngọn đèn cho đấng chịu xức dầu của ta.

vietnamese@Psalms:132:18 @ Ta sẽ lấy sự hổ thẹn mặc cho kẻ thù nghịch người; Còn mão triều người sẽ rực rỡ trên đầu người.

vietnamese@Psalms:133:1 @ Kìa, anh em ăn ở hòa thuận nhau Thật tốt đẹp thay!

vietnamese@Psalms:133:2 @ Ay khác nào dầu quí giá đổ ra trên đầu, Chảy xuống râu, tức râu của A-rôn, Chảy đến trôn áo người;

vietnamese@Psalms:133:3 @ Lại khác nào sương móc Hẹt-môn Sa xuống các núi Si-ôn; Vì tại đó Đức Giê-hô-va đã ban phước, Tức là sự sống cho đến đời đời.

vietnamese@Psalms:134:1 @ Hỡi các tôi tớ Đức Giê-hô-va, là kẻ ban đêm đứng tại nhà Ngài, Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:134:2 @ Hãy giơ tay lên hướng về nơi thánh, Và ngợi khen Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:134:3 @ Nguyện Đức Giê-hô-va, là Đấng dựng nên trời đất. Từ Si-ôn ban phước cho ngươi!

vietnamese@Psalms:135:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hãy ngợi khen danh Đức Giê-hô-va: Hỡi các tôi tớ Đức Giê-hô-va,

vietnamese@Psalms:135:2 @ Là kẻ đứng trong nhà Đức Giê-hô-va, Tại hành lang của nhà Đức Chúa Trời chúng ta, hãy ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:135:3 @ Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Đức Giê-hô-va là thiện; Khá hát ngợi khen danh Ngài, vì ấy là vui.

vietnamese@Psalms:135:4 @ Vì Đức Giê-hô-va đã chọn Gia-cốp cho mình, Lấy Y-sơ-ra-ên làm cơ nghiệp rằng của Ngài.

vietnamese@Psalms:135:5 @ Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va là lớn, Chúa chúng tôi trổi cao hơn hết các thần.

vietnamese@Psalms:135:6 @ Điều nào đẹp ý Đức Giê-hô-va làm, Ngài bèn làm điều ấy, Hoặc trên trời, dưới đất, Trong biển, hay là trong các vực sâu.

vietnamese@Psalms:135:7 @ Ngài khiến mây bay lên từ nơi cùng-đầu đất, Làm chớp-nhoáng theo mưa, Khiến gió ra từ các kho tàng của Ngài.

vietnamese@Psalms:135:8 @ Ngài đánh giết các con đầu lòng xứ Ê-díp-tô, Từ loài người cho đến loài thú vật;

vietnamese@Psalms:135:9 @ Sai đến giữa Ê-díp-tô những dấu kỳ phép lạ Hại Pha-ra-ôn và hết thảy các tôi tớ người;

vietnamese@Psalms:135:10 @ Cũng đánh bại lắm dân tộc lớn, Và giết các vua mạnh mẽ,

vietnamese@Psalms:135:11 @ Từ là Si-hôn, Vua dân A-mô-rít, Oc, vua Ba-san, Và hết thảy vua xứ Ca-na-an.

vietnamese@Psalms:135:12 @ Ngài ban xứ chúng nó làm sản nghiệp Cho Y-sơ-ra-ên, là dân sự Ngài.

vietnamese@Psalms:135:13 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, danh Ngài còn đến đời đời; Kỷ niệm Ngài trải qua đời nầy đến đời kia.

vietnamese@Psalms:135:14 @ Vì Đức Giê-hô-va sẽ đoán xét dân sự Ngài, Và đổi ý về việc những kẻ tôi tớ Ngài.

vietnamese@Psalms:135:15 @ Hình tượng của các dân bằng bạc và bằng vàng, Là công việc tay loài người làm ra.

vietnamese@Psalms:135:16 @ Hình tượng có miệng mà không nói, Có mắt mà chẳng thấy,

vietnamese@Psalms:135:17 @ Có tai mà không nghe, Và miệng nó không hơi thở.

vietnamese@Psalms:135:18 @ Phàm kẻ nào làm hình tượng, và nhờ cậy nơi nó, Đều giống như nó.

vietnamese@Psalms:135:19 @ Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy chúc tụng Đức Giê-hô-va! Hỡi nhà A-rôn, hãy chúc tụng Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:135:20 @ Hỡi nhà Lê-vi, hãy chúc tụng Đức Giê-hô-va! Hỡi các người kính sợ Đức Giê-hô-va, khá chúc tụng Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:135:21 @ Đáng từ Si-ôn chúc tụng Đức Giê-hô-va, Là Đấng ngự tại Giê-ru-sa-lem! Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:136:1 @ Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện; Sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:2 @ Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời của các thần, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:3 @ Hãy cảm tạ Chúa của muôn chúa; Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:4 @ Chỉ một mình Ngài làm nên các phép lạ lớn lao, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:5 @ Ngài đã nhờ sự khôn sáng mà dựng nên các từng trời, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:6 @ Ngài trương đất ra trên các nước, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:7 @ Dựng nên những vì sáng lớn, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:8 @ Mặt trời đặng cai trị ban ngày, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:9 @ Mặt trăng và các ngôi sao đặng cai trị ban đêm, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:10 @ Ngài đã đánh giết các con đầu lòng xứ Ê-díp-tô, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:11 @ Đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi giữa chúng nó, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:12 @ Dùng cánh tay quyền năng giơ thẳng ra, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:13 @ Ngài phân Biển đỏ ra làm hai, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:14 @ Khiến Y-sơ-ra-ên đi qua giữa biển ấy, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:15 @ Xô Pha-ra-ôn và cả đạo binh người xuống Biển đỏ, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:16 @ Ngài dẫn dân sự Ngài qua đồng vắng, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:17 @ Đánh bại các vua lớn, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:18 @ Đánh giết những vua có danh, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:19 @ Tức là si-hôn, vua dân A-mô-rít, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:20 @ Và Oc, vua Ba-san, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:21 @ Ngài ban xứ chúng nó làm sản nghiệp, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:22 @ Tức làm sản nghiệp cho Y-sơ-ra-ên, là kẻ tôi tớ Ngài, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:23 @ Ngài nhớ đến bực hèn hạ chúng tôi, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:24 @ Giải cứu chúng tôi khỏi kẻ cừu địch, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:25 @ Ngài cũng ban đồ ăn cho mọi loài xác thịt, Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:136:26 @ Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời của các từng trời! Vì sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời.

vietnamese@Psalms:137:1 @ Chúng tôi đương ngồi trên mé sông Ba-by-lôn, Bèn nhớ lại Si-ôn, và khóc.

vietnamese@Psalms:137:2 @ Chúng tôi treo đờn cầm chúng tôi Trên cây dương liễu của sông ấy.

vietnamese@Psalms:137:3 @ Vì ở đó những kẻ bắt chúng tôi làm phu tù, Có biểu chúng tôi hát xướng; Kẻ cướp giựt chúng tôi có đòi chúng tôi hát mừng, mà rằng: Hãy hát cho chúng ta một bài ca của Si-ôn.

vietnamese@Psalms:137:4 @ Trên đất ngoại bang, Chúng tôi làm sao hát được bài ca của Đức Giê-hô-va?

vietnamese@Psalms:137:5 @ Hỡi Giê-ru-sa-lem, nếu ta quên ngươi, Nguyện tay hữu ta quên tài năng nó đi!

vietnamese@Psalms:137:6 @ Nếu ta không nhớ đến ngươi, Chẳng thích Giê-ru-sa-lem hơn Sự vui vẻ nhất của ta, Nguyện lưỡi ta dính nơi ổ gà!

vietnamese@Psalms:137:7 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại các con cái Ê-đôm; Trong ngày Giê-ru-sa-lem, Chúng nó nói rằng: Hãy hủy hoại, hãy hủy hoại Cho đến tận nền nó đi!

vietnamese@Psalms:137:8 @ Ớ con gái Ba-by-lôn, là kẻ phải bị diệt, Phước cho người báo trả ngươi Tùy theo điều ác ngươi đã làm cho chúng ta!

vietnamese@Psalms:137:9 @ Phước cho người bắt con nhỏ ngươi, Đem chà nát chúng nó nơi hòn đá!

vietnamese@Psalms:138:1 @ Tôi sẽ hết lòng cảm tạ Chúa, Hát ngợi khen Chúa trước mặt các thần.

vietnamese@Psalms:138:2 @ Tôi sẽ thờ lạy hướng về đền thánh của Chúa, Cảm tạ danh Chúa vì sự nhơn từ và sự chơn thật của Chúa; Vì Chúa đã làm cho lời Chúa được tôn cao Hơn cả danh-thinh Chúa.

vietnamese@Psalms:138:3 @ Trong ngày tôi kêu cầu, Chúa đáp lại, Giục lòng tôi mạnh mẽ.

vietnamese@Psalms:138:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, các vua thế gian sẽ cảm tạ Ngài, Vì họ đã nghe những lời của miệng Ngài.

vietnamese@Psalms:138:5 @ Phải, họ sẽ hát xướng về đường lối Đức Giê-hô-va, Vì vinh hiển Đức Giê-hô-va là lớn thay.

vietnamese@Psalms:138:6 @ Dầu Đức Giê-hô-va cao cả, thì cũng đoái đến những người hèn hạ; Còn kẻ kiêu ngạo, Ngài nhận biết từ xa.

vietnamese@Psalms:138:7 @ Dẫu tôi đi giữa gian truân, Chúa sẽ làm cho tôi được sống, Giơ tay Chúa ra chống trả cơn giận của kẻ thù nghịch tôi, Và tay hữu Chúa sẽ cứu tôi.

vietnamese@Psalms:138:8 @ Đức Giê-hô-va sẽ làm xong việc thuộc về tôi. Hỡi Đức Giê-hô-va, sự nhơn từ Ngài còn đến đời đời; Xin chớ bỏ công việc của tay Ngài.

vietnamese@Psalms:139:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã dò xét tôi, và biết tôi.

vietnamese@Psalms:139:2 @ Chúa biết khi tôi ngồi, lúc tôi đứng dậy; Từ xa Chúa hiểu biết ý tưởng tôi.

vietnamese@Psalms:139:3 @ Chúa xét nét nẻo đàng và sự nằm ngủ tôi, Quen biết các đường lối tôi.

vietnamese@Psalms:139:4 @ Vì lời chưa ở trên lưỡi tôi, Kìa, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã biết trọn hết rồi.

vietnamese@Psalms:139:5 @ Chúa bao phủ tôi phía sau và phía trước, Đặt tay Chúa trên mình tôi.

vietnamese@Psalms:139:6 @ Sự tri thức dường ấy, thật diệu kỳ quá cho tôi, Cao đến đổi tôi không với kịp!

vietnamese@Psalms:139:7 @ Tôi sẽ đi đâu xa Thần Chúa? Tôi sẽ trốn đâu khỏi mặt Chúa?

vietnamese@Psalms:139:8 @ Nếu tôi lên trời, Chúa ở tại đó, Ví tôi nằm dưới âm-phủ, kìa, Chúa cũng có ở đó.

vietnamese@Psalms:139:9 @ Nhược bằng tôi lấy cánh hừng đông, Bay qua ở tại cuối cùng biển,

vietnamese@Psalms:139:10 @ Tại đó tay Chúa cũng sẽ dẫn dắt tôi, Tay hữu Chúa sẽ nắm giữ tôi.

vietnamese@Psalms:139:11 @ Nếu tôi nói: Sự tối tăm chắc sẽ che khuất tôi, Anh sáng chung quanh tôi trở nên đêm tối,

vietnamese@Psalms:139:12 @ Thì chính sự tối tăm không thể giấu chi khỏi Chúa, Ban đêm soi sáng như ban ngày, Và sự tối tăm cũng như ánh sáng cho Chúa.

vietnamese@Psalms:139:13 @ Vì chính Chúa nắn nên tâm thần tôi, Dệt thành tôi trong lòng mẹ tôi.

vietnamese@Psalms:139:14 @ Tôi cảm tạ Chúa, vì tôi được dựng nên cách đáng sợ lạ lùng. Công việc Chúa thật lạ lùng, lòng tôi biết rõ lắm.

vietnamese@Psalms:139:15 @ Khi tôi được dựng nên trong nơi kín, Chịu nắn nên cách xảo lại nơi thấp của đất, Thì các xương cốt tôi không giấu được Chúa.

vietnamese@Psalms:139:16 @ Mắt Chúa đã thấy thể chất vô hình của tôi; Số các ngày định cho tôi, Đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các ngày ấy.

vietnamese@Psalms:139:17 @ Hỡi Đức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay! Số các tư tưởng ấy thật lớn thay!

vietnamese@Psalms:139:18 @ Nếu tôi muốn đếm các tư tưởng ấy, thì nhiều hơn cát. Khi tôi tỉnh thức tôi còn ở cung Chúa.

vietnamese@Psalms:139:19 @ Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa ắt sẽ giết kẻ ác! Hỡi người huyết, hãy đi khỏi ta.

vietnamese@Psalms:139:20 @ Chúng nó nói nghịch Chúa cách phớm phỉnh, Kẻ thù nghịch Chúa lấy danh Chúa mà làm chơi.

vietnamese@Psalms:139:21 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi há chẳng ghét những kẻ ghét Chúa ư? Há chẳng gớm ghiếc những kẻ dấy nghịch Chúa sao?

vietnamese@Psalms:139:22 @ Tôi ghét chúng nó, thật là ghét, Cầm chúng nó bằng kẻ thù nghịch tôi.

vietnamese@Psalms:139:23 @ Đức Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi; Hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi;

vietnamese@Psalms:139:24 @ Xin xem thử tôi có lối ác nào chăng, Xin dắt tôi vào con đường đời đời.

vietnamese@Psalms:140:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giải cứu tôi khỏi kẻ ác, Bảo hộ tôi khỏi người hung bạo,

vietnamese@Psalms:140:2 @ Là kẻ toan mưu ác nơi lòng: Hằng ngày chúng nó hiệp lại đặng tranh chiến.

vietnamese@Psalms:140:3 @ Chúng nó mài nhọn lưỡi mình như rắn, Có nọc độc rắn hổ trong môi mình.

vietnamese@Psalms:140:4 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giữ tôi khỏi tay kẻ ác, Bảo hộ tôi khỏi người hung bạo, Là kẻ toan mưu làm bước tôi vấp ngã.

vietnamese@Psalms:140:5 @ Những kẻ kiêu ngạo đã gài bẫy và trăng dây cho tôi, Giương lưới dọc dài theo đường; Chúng nó cũng đặt vòng gài tôi.

vietnamese@Psalms:140:6 @ Tôi thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là Đức Chúa Trời tôi. Đức Giê-hô-va ôi! Xin lắng tai nghe tiếng nài xin của tôi.

vietnamese@Psalms:140:7 @ Hỡi Chúa Giê-hô-va, là sức lực về sự cứu rỗi tôi, Chúa che chở đầu tôi trong ngày chiến trận.

vietnamese@Psalms:140:8 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chớ ứng hoàn sự ước ao kẻ ác; Chớ giúp thành mưu kế nó, e nó tự cao chăng.

vietnamese@Psalms:140:9 @ Nguyện sự gian ác của môi những kẻ vây tôi Bao phủ đầu chúng nó!

vietnamese@Psalms:140:10 @ Nguyện than lửa đỏ đổ trên chúng nó! Nguyện chúng nó bị quăng vào lửa, Trong nước sâu, chẳng cất dậy được nữa!

vietnamese@Psalms:140:11 @ Người nào có lưỡi gian trá chẳng được vững lập trong xứ; Tai họa sẽ đuổi theo kẻ hung bạo đặng đánh đổ hắn.

vietnamese@Psalms:140:12 @ Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ binh vực duyên cớ kẻ khổ nạn, Đoán xét công bình cho người thiếu thốn.

vietnamese@Psalms:140:13 @ Người công bình hẳn sẽ cảm tạ danh Chúa; Người ngay thẳng sẽ ở trước mặt Chúa.

vietnamese@Psalms:141:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã cầu khẩn Ngài, xin mau mau đến cùng tôi. Khi tôi kêu cầu Ngài, xin hãy lắng tai nghe tiếng tôi.

vietnamese@Psalms:141:2 @ Nguyện lời cầu nguyện tôi thấu đến trước mặt Chúa như hương, Nguyện sự giơ tay tôi lên được giống như của lễ buổi chiều!

vietnamese@Psalms:141:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giữ miệng tôi, Và canh cửa môi tôi.

vietnamese@Psalms:141:4 @ Xin chớ để lòng tôi hướng về điều gì xấu xa, Đặng làm việc ác với kẻ làm ác; Nguyện tôi không ăn vật ngon của chúng nó.

vietnamese@Psalms:141:5 @ Nguyện người công bình đánh tôi, ấy là ơn; Nguyện người sửa dạy tôi, ấy khác nào dầu trên đầu, Đầu tôi sẽ không từ chối. Vì dẫu trong khi chúng nó làm ác, tôi sẽ cứ cầu nguyện.

vietnamese@Psalms:141:6 @ Các quan xét chúng nó bị ném xuống bên hòn đá; Họ sẽ nghe lời tôi, vì lời tôi êm dịu.

vietnamese@Psalms:141:7 @ Hài cốt chúng tôi bị rải rác nơi cửa âm phủ, Khác nào khi người ta cày ruộng và tách đất ra.

vietnamese@Psalms:141:8 @ Chúa Giê-hô-va ôi! mắt tôi ngưỡng vọng Chúa, Tôi nương náu mình nơi Chúa; Xin chớ lìa bỏ linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:141:9 @ Cầu Chúa giữ tôi khỏi bẫy chúng nó đã gài tôi, Và khỏi vòng kẻ làm ác.

vietnamese@Psalms:141:10 @ Nguyện kẻ ác bị sa vào chánh lưới nó, Còn tôi thì được thoát khỏi.

vietnamese@Psalms:142:1 @ Tôi cất tiếng kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va; Tôi cất tiếng cầu khẩn Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Psalms:142:2 @ Ở trước mặt Ngài tôi tuôn đổ sự than thở tôi, Bày tỏ sự gian nan tôi.

vietnamese@Psalms:142:3 @ Khi tâm hồn nao sờn trong mình tôi, Thì Chúa đã biết nẻo-đàng tôi. Trên con đường tôi đi, Chúng nó gài kín một cai bẫy.

vietnamese@Psalms:142:4 @ Xin Chúa nhìn phía hữu tôi, coi; Chẳng có ai nhận biết tôi; Tôi cũng không có nơi nào để nương náu mình; Chẳng người nào hỏi thăm linh hồn tôi.

vietnamese@Psalms:142:5 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi kêu cầu cùng người, Mà rằng: Ngài là nơi nương náu của tôi, Phần tôi trong đất kẻ sống.

vietnamese@Psalms:142:6 @ Xin Chúa lắng nghe tiếng tôi, Vì tôi bị khốn khổ vô cùng; Xin hãy cứu tôi khỏi kẻ bắt bớ tôi, Vì chúng nó mạnh hơn tôi.

vietnamese@Psalms:142:7 @ Xin hãy rút linh hồn tôi khỏi ngục khám, Để tôi cảm tạ danh Chúa. Những người công bình sẽ vây quanh tôi, Bởi vì Chúa làm ơn cho tôi.

vietnamese@Psalms:143:1 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nghe lời cầu nguyện tôi, lắng tai nghe sự nài xin của tôi; Nhơn sự thành tín và sự công bình Chúa, xin hãy đáp lại tôi.

vietnamese@Psalms:143:2 @ Xin chớ đoán xét kẻ tôi tớ Chúa; Vì trước mặt Chúa chẳng người sống nào được xưng là công bình.

vietnamese@Psalms:143:3 @ Kẻ thù nghịch đã đuổi theo linh hồn tôi, Giày đạp mạng sống tôi dưới đất; Nó làm cho tôi phải ở nơi tối tăm, Khác nào kẻ đã chết từ lâu rồi.

vietnamese@Psalms:143:4 @ Vì vậy, thần linh tôi nao sờn, Tấm lòng sầu não trong mình tôi.

vietnamese@Psalms:143:5 @ Tôi nhớ lại các ngày xưa, Tưởng đến mọi việc Chúa đã làm, Và suy gẫm công việc của tay Chúa.

vietnamese@Psalms:143:6 @ Tôi giơ tay lên hướng về Chúa; Lòng tôi khát khao Chúa như đất khô khan vậy.

vietnamese@Psalms:143:7 @ Đức Giê-hô-va ôi! xin mau mau đáp lời tôi! Thần linh tôi nao sờn. Xin chớ giấu mặt Chúa cùng tôi, E tôi giống như kẻ xuống huyệt chăng.

vietnamese@Psalms:143:8 @ Vừa buổi sáng, xin cho tôi nghe sự nhơn từ Chúa, Vì tôi để lòng trông cậy nơi Chúa; Xin chỉ cho tôi biết con đường phải đi, Vì linh hồn tôi ngưỡng vọng Chúa.

vietnamese@Psalms:143:9 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin giải cứu tôi khỏi kẻ thù nghịch; Tôi chạy nương náu mình nơi Ngài.

vietnamese@Psalms:143:10 @ Xin dạy tôi làm theo ý muốn Chúa, Vì Chúa là Đức Chúa Trời tôi; Nguyện Thần tốt lành của Chúa đến tôi vào đất bằng thẳng.

vietnamese@Psalms:143:11 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, vì cớ danh Ngài, xin hãy cho tôi được sống; Nhờ sự công bình Ngài, xin hãy rút linh hồn tôi khỏi gian truân.

vietnamese@Psalms:143:12 @ Nhờ sự nhơn từ Chúa, xin hãy diệt hết kẻ thù nghịch tôi, Và hủy hoại những kẻ hà hiếp tôi; Vì tôi là kẻ tôi tớ Chúa.

vietnamese@Psalms:144:1 @ Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay, là hòn đá tôi! Ngài dạy tay tôi đánh giặc, Tập ngón tay tôi tranh đấu.

vietnamese@Psalms:144:2 @ Ngài là sự nhơn từ tôi, đồn lũy tôi, Nơi ẩn náu cao của tôi, và là Đấng giải cứu tôi, Cũng là cái khiên tôi, và nơi tôi nương náu mình; Ngài bắt dân tôi phục dưới tôi.

vietnamese@Psalms:144:3 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, loài người là chi, mà Ngài nhận biết nó? Con loài người là gì, mà Ngài đoái đến?

vietnamese@Psalms:144:4 @ Loài người giống như hơi thở, Đời người như bóng bay qua.

vietnamese@Psalms:144:5 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy hạ các từng trời, và giáng xuống, Đụng đến núi, thì núi sẽ xông khói lên.

vietnamese@Psalms:144:6 @ Xin hãy phát chớp nhoáng làm tản lạc kẻ thù nghịch, Bắn tên Chúa mà làm cho chúng nó lạc đường.

vietnamese@Psalms:144:7 @ Cầu Chúa hãy giơ tay ra từ trên cao, Giải cứu tôi, vớt tôi lên khỏi nước sâu, Cùng khỏi tay kẻ ngoại bang;

vietnamese@Psalms:144:8 @ Miệng chúng nó buông điều dối gạt, Tay hữu chúng nó là tay hữu láo xược.

vietnamese@Psalms:144:9 @ Hỡi Đức Chúa Trời, tôi sẽ hát xướng cho Chúa một bài ca mới, Lấy đờn cầm mười dây mà hát ngợi khen Chúa.

vietnamese@Psalms:144:10 @ Chúa ban sự cứu rỗi cho các vua, Giải cứu Đa-vít, kẻ tôi tớ Chúa, khỏi thanh gươm tàn hại.

vietnamese@Psalms:144:11 @ Xin giải tôi thoát khỏi tay kẻ ngoại bang; Miệng chúng nó buông điều dối gạt, Tay hữu chúng nó là tay hữu láo xược.

vietnamese@Psalms:144:12 @ Nguyện các con trai chúng tôi Giống như cây đương mọc lên mạnh mẽ; Nguyện các con gái chúng tôi như đá góc nhà, Chạm theo lối kiểu của đền.

vietnamese@Psalms:144:13 @ Nguyện kho lẫm chúng tôi được đầy dẫy, Có đủ các thứ lương thực; Nguyện chiên chúng tôi sanh sản hằng ngàn hằng muôn Trong đồng ruộng chúng tôi.

vietnamese@Psalms:144:14 @ Nguyện bò cái chúng tôi sanh đẻ nhiều; Nguyện chớ có sự triệt hạ, sự ra xông đánh, Hay là tiếng la hãi trong các hàng phố chúng tôi.

vietnamese@Psalms:144:15 @ Phước cho dân nào được quang cảnh như vậy! Phước cho dân nào có Giê-hô-va làm Đức Chúa Trời mình!

vietnamese@Psalms:145:1 @ Hỡi Vua, là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ tôn cao Ngài, Chúc tụng danh Ngài đến đời đời vô cùng.

vietnamese@Psalms:145:2 @ Hằng ngày tôi sẽ chúc tụng Chúa. Ngợi khen danh Chúa đến đời đời vô cùng.

vietnamese@Psalms:145:3 @ Đức Giê-hô-va là lớn và đáng ngợi khen thay; Sự cao cả Ngài không thể dò xét được.

vietnamese@Psalms:145:4 @ Dòng dõi nầy sẽ ca tụng công việc Chúa cho dòng dõi kia, Và rao truyền việc quyền năng của Chúa.

vietnamese@Psalms:145:5 @ Tôi sẽ suy gẫm về sự tôn vinh oai nghi rực rỡ của Chúa, Và về công việc lạ lùng của Ngài.

vietnamese@Psalms:145:6 @ Người ta sẽ nói ra sự năng lực về việc đáng kinh của Chúa; Còn tôi sẽ rao truyền sự cao cả của Chúa.

vietnamese@Psalms:145:7 @ Người ta sẽ truyền ra kỷ niệm về sự nhơn từ lớn của Chúa, Và hát lớn lên sự công bình Chúa.

vietnamese@Psalms:145:8 @ Đức Giê-hô-va hay làm ơn, có lòng thương xót, Chậm nóng giận, và đầy sự nhơn từ.

vietnamese@Psalms:145:9 @ Đức Giê-hô-va làm lành cho muôn người, Sự từ bi Ngài giáng trên các vật Ngài làm nên.

vietnamese@Psalms:145:10 @ Hỡi Đức Giê-hô-va, các công việc Ngài sẽ ngợi khen Ngài; Những người thánh Ngài cũng sẽ chúc tụng Ngài.

vietnamese@Psalms:145:11 @ Họ sẽ nói về sự vinh hiển nước Chúa, Thuật lại quyền năng của Chúa.

vietnamese@Psalms:145:12 @ Đặng tỏ ra cho con loài người biết việc quyền năng của Chúa, Và sự vinh hiển oai nghi của nước Ngài.

vietnamese@Psalms:145:13 @ Nước Chúa là nước có đời đời, Quyền cai trị của Chúa còn đến muôn đời.

vietnamese@Psalms:145:14 @ Đức Giê-hô-va nâng đỡ mọi người sa ngã, Và sửa ngay lại mọi người cong khom.

vietnamese@Psalms:145:15 @ Con mắt muôn vật đều ngửa trông Chúa, Chúa ban cho chúng đồ ăn tùy theo thì.

vietnamese@Psalms:145:16 @ Chúa sè tay ra, Làm cho thỏa nguyện mọi loài sống.

vietnamese@Psalms:145:17 @ Đức Giê-hô-va là công bình trong mọi đường Ngài, Hay làm ơn trong mọi công việc Ngài.

vietnamese@Psalms:145:18 @ Đức Giê-hô-va ở gần mọi người cầu khẩn Ngài. Tức ở gần mọi người có lòng thành thực cầu khẩn Ngài.

vietnamese@Psalms:145:19 @ Ngài làm thỏa nguyện mọi người kính sợ Ngài; Cũng nghe tiếng kêu cầu của họ, và giải cứu cho.

vietnamese@Psalms:145:20 @ Đức Giê-hô-va bảo hộ những kẻ yêu mến Ngài, Song hủy diệt những kẻ ác.

vietnamese@Psalms:145:21 @ Miệng tôi sẽ đồn ra sự ngợi khen Đức Giê-hô-va; Nguyện cả loài xác thịt chúc tụng danh thánh của Ngài, Cho đến đời đời vô cùng.

vietnamese@Psalms:146:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hỡi linh hồn ta, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va!

vietnamese@Psalms:146:2 @ Trọn đời sống tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va; Hễ tôi còn sống chừng nào tôi sẽ hát xướng cho Đức Chúa Trời tôi chừng nấy.

vietnamese@Psalms:146:3 @ Chớ nhờ cậy nơi các vua chúa, Cũng đừng nhờ cậy nơi con loài người, là nơi không có sự tiếp trợ.

vietnamese@Psalms:146:4 @ Hơi thở tắt đi, loài người bèn trở về bụi đất mình; Trong chánh ngày đó các mưu mô nó liền mất đi.

vietnamese@Psalms:146:5 @ Phước cho người nào có Đức Chúa Trời của Gia-cốp giúp đỡ mình, Để lòng trông cậy nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình!

vietnamese@Psalms:146:6 @ Ngài là Đấng dựng nên trời đất, Biển, và mọi vật ở trong đó; Ngài giữ lòng thành thực đời đời,

vietnamese@Psalms:146:7 @ Đoán xét công bình cho kẻ bị hà hiếp, Và ban bánh cho người đói. Đức Giê-hô-va giải phóng người bị tù.

vietnamese@Psalms:146:8 @ Đức Giê-hô-va mở mắt cho người đui; Đức Giê-hô-va sửa ngay lại những kẻ cong khom; Đức Giê-hô-va yêu mến người công bình;

vietnamese@Psalms:146:9 @ Đức Giê-hô-va bảo hộ khách lạ, Nâng đỡ kẻ mồ côi và người góa bụa; Nhưng Ngài làm cong quẹo con đường kẻ ác,

vietnamese@Psalms:146:10 @ Đức Giê-hô-va sẽ cai trị đời đời; Ớ Si-ôn, Đức Chúa Trời ngươi làm Vua đến muôn đời! Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:147:1 @ Khá ngợi khen Đức Giê-hô-va,! vì là điều tốt. Hãy hát ngợi khen Đức Chúa Trời chúng ta; vì là việc tốt lành. Sự ngợi khen hiệp lễ nghi.

vietnamese@Psalms:147:2 @ Đức Giê-hô-va xây cất Giê-ru-sa-lem; Ngài hiệp lại những kẻ bị tản lạc của Y-sơ-ra-ên,

vietnamese@Psalms:147:3 @ Chữa lành người có lòng đau thương, Và bó vít của họ.

vietnamese@Psalms:147:4 @ Ngài đếm số các vì sao, Gọi từng tên hết thảy các vì ấy.

vietnamese@Psalms:147:5 @ Chúa chúng tôi thật lớn, có quyền năng cả thể; Sự thông sáng Ngài vô cùng vô tận.

vietnamese@Psalms:147:6 @ Đức Giê-hô-va nâng đỡ người khiêm nhường, Đánh đổ kẻ ác xuống đất.

vietnamese@Psalms:147:7 @ Hãy hát sự cảm tạ cho Đức Giê-hô-va, Gảy đờn cầm mà ngợi khen Đức Chúa Trời chúng tôi.

vietnamese@Psalms:147:8 @ Ngài bao các từng trời bằng mây, Sắm sửa mưa cho đất, Làm cho cỏ mọc trên núi.

vietnamese@Psalms:147:9 @ Ban đồ ăn cho thú vật, Và cho quạ con kêu rêu.

vietnamese@Psalms:147:10 @ Ngài chẳng đẹp lòng sức của ngựa, Cũng không thích chơn của loài người,

vietnamese@Psalms:147:11 @ Bèn là đẹp lòng người kính sợ Ngài, Và kẻ trông đợi sự nhơn từ của Ngài.

vietnamese@Psalms:147:12 @ Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! Ớ Si-ôn, hãy ca tụng Đức Chúa Trời ngươi!

vietnamese@Psalms:147:13 @ Vì Ngài đã làm cho then cửa ngươi nên vững chắc, Ban phước cho con cái ngươi ở giữa ngươi.

vietnamese@Psalms:147:14 @ Ngài giáng bình an trong bờ cõi ngươi, Làm cho ngươi được đầy dẫy lúa-miến tốt-nhứt.

vietnamese@Psalms:147:15 @ Ngài ra lịnh mình trên đất, Lời của Ngài chạy rất mau.

vietnamese@Psalms:147:16 @ Ngài cho mưa tuyết như lông chiên, Rải sương mốc trắng khác nào tro.

vietnamese@Psalms:147:17 @ Ngài ném giá từng miếng; Ai chịu nổi được sự lạnh lẽo của Ngài?

vietnamese@Psalms:147:18 @ Ngài ra lịnh làm cho tuyết giá tan ra, Khiến gió thổi, nước bèn chảy.

vietnamese@Psalms:147:19 @ Ngài truyền lời mình cho Gia-cốp, Luật lệ và mạng lịnh mình cho Y-sơ-ra-ên.

vietnamese@Psalms:147:20 @ Ngài chẳng hề làm vậy cho dân nào khác; Chúng nó không có biết mạng lịnh của Ngài. Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:148:1 @ Ha-lê-lu-gia! Từ các từng trời hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! Hãy ngợi khen Ngài trong nơi cao cả!

vietnamese@Psalms:148:2 @ Hỡi hết thảy các thiên sứ Ngài, hãy ngợi khen Ngài! Hỡi cả cơ binh Ngài, hãy ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:148:3 @ Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy ngợi khen Ngài! Hỡi hết thảy ngôi sao sáng, hãy ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:148:4 @ Hỡi trời của các từng trời, hỡi nước trên các từng trời, Hãy ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:148:5 @ Cả thảy khá ngợi khen danh Đức Giê-hô-va; Vì Ngài ra lịnh, thảy bèn được dựng nên.

vietnamese@Psalms:148:6 @ Ngài lập cho vững các vật ấy đến đời đời vô cùng; Cũng đã định mạng, sẽ không có ai vi phạm mạng ấy.

vietnamese@Psalms:148:7 @ Hỡi các quái vật của biển, và những vực sâu, Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va từ nơi đất.

vietnamese@Psalms:148:8 @ Hỡi lửa mà mưa đá, tuyết và hơi nước, Gió bão vâng theo mạng Ngài,

vietnamese@Psalms:148:9 @ Các núi và mọi nổng, Cây trái và mọi cây hương nam,

vietnamese@Psalms:148:10 @ Thú rừng và các loài súc vật, Loài côn trùng và loài chim,

vietnamese@Psalms:148:11 @ Những vua thế gian và các dân tộc, Công-hầu và cả quan xét của thế gian,

vietnamese@Psalms:148:12 @ Gã trai trẻ và gái đồng trinh, Người già cả cùng con nhỏ:

vietnamese@Psalms:148:13 @ Cả thảy khá ngợi khen danh Đức Giê-hô-va! Vì chỉ danh Ngài được tôn cao cả; Sự vinh hiển Ngài trổi cao hơn trái đất và các từng trời.

vietnamese@Psalms:148:14 @ Ngài đã cất cái sừng của dân sự Ngài lên, Là sự ngợi khen của các thánh Ngài, tức của đến Y-sơ-ra-ên, Là một dân ở gần bên Ngài, Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:149:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hãy hát xướng cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới! Hãy hát ngợi khen Ngài trong hội các thánh Ngài.

vietnamese@Psalms:149:2 @ Nguyện Y-sơ-ra-ên mừng rỡ nơi Đấng đã dựng nên mình; Nguyện con cái Si-ôn vui vẻ nơi Vua mình.

vietnamese@Psalms:149:3 @ Nguyện chúng nó nhảy múa mà ngợi khen danh Ngài, Dùng trống-cơn và đờn cầm mà hát ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:149:4 @ Vì Đức Giê-hô-va đẹp lòng dân sự Ngài; Ngài lấy sự cứu rỗi trang sức cho người khiêm nhường.

vietnamese@Psalms:149:5 @ Nguyện các thánh Ngài mừng rỡ về sự vinh hiển, Hát vui vẻ tại trên giường mình!

vietnamese@Psalms:149:6 @ Sự ngợi khen Đức Chúa Trời ở trong miệng họ, Thanh gươm hai lưỡi bén ở trong tay họ,

vietnamese@Psalms:149:7 @ Đặng báo thù các nước, Hành phạt các dân;

vietnamese@Psalms:149:8 @ Đặng trói các vua chúng nó bằng xiềng, Và đóng trăng các tước vị chúng nó.

vietnamese@Psalms:149:9 @ Để thi hành cho chúng nó sự án đã chép. Các thánh Ngài được vinh hiển ấy. Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Psalms:150:1 @ Ha-lê-lu-gia! Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va trong nơi thánh Ngài! Hãy ngợi khen Ngài trên bầu trời về quyền năng Ngài!

vietnamese@Psalms:150:2 @ Hãy ngợi khen Ngài vì các việc quyền năng Ngài! Hãy ngợi khen Ngài tùy theo sự oai nghi cả thể của Ngài!

vietnamese@Psalms:150:3 @ Hãy thổi kèn ngợi khen Ngài, Gảy đờn sắt đờn cầm mà ca tụng Ngài!

vietnamese@Psalms:150:4 @ Hãy đánh trống cơm và nhảy múa, mà hát ngợi khen Ngài! Hãy gảy nhạc khí bằng dây và thổi sáo, mà ca tụng Ngài!

vietnamese@Psalms:150:5 @ Hãy dùng chập chỏa dội tiếng, Mã la kêu rền, mà ngợi khen Ngài!

vietnamese@Psalms:150:6 @ Phàm vật chi thở, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! Ha-lê-lu-gia!

vietnamese@Proverbs:1:1 @ Châm ngôn của Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, Vua Y-sơ-ra-ên:

vietnamese@Proverbs:1:2 @ Đặng khiến cho người ta hiểu biết sự khôn ngoan và điều khuyên dạy, Cùng phân biệt các lời thông sáng;

vietnamese@Proverbs:1:3 @ Để nhận lãnh điều dạy dỗ theo sự khôn ngoan, Sự công bình, lý đoán, và sự chánh trực;

vietnamese@Proverbs:1:5 @ Kẻ khôn sẽ nghe và thêm lên sự học vấn, Người thông sáng sẽ được rộng mưu trí,

vietnamese@Proverbs:1:6 @ Để hiểu biết châm ngôn, thí dụ, Và lời của người khôn ngoan, cùng câu đố nhiệm của họ.

vietnamese@Proverbs:1:7 @ Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự tri thức; Còn kẻ ngu muội khinh bỉ sự khôn ngoan và lời khuyên dạy.

vietnamese@Proverbs:1:8 @ Hỡi con, hãy nghe lời khuyên dạy của cha, Chớ bỏ phép tắc của mẹ con;

vietnamese@Proverbs:1:11 @ Nếu chúng nó nói: "Hãy đến cùng chúng ta, phục rình làm đổ huyết người, Núp đợi hại vô cớ kẻ chẳng tội;

vietnamese@Proverbs:1:14 @ Hãy lấy phần ngươi với chúng ta, Chúng ta cả thảy sẽ có một túi bạc mà thôi."

vietnamese@Proverbs:1:15 @ Hỡi con, đừng đi đường cùng chúng nó; Hãy cầm giữ chơn con, chớ vào lối của họ;

vietnamese@Proverbs:1:16 @ Vì chơn chúng nó chạy đến sự ác, Lật đật làm đổ huyết ra.

vietnamese@Proverbs:1:17 @ Vì giăng lưới ra trước mặt các loài có cánh Lấy làm luống công thay;

vietnamese@Proverbs:1:18 @ Chánh những người ấy thật phục mưu làm đổ huyết mình ra, Và núp rình hại mạng sống mình.

vietnamese@Proverbs:1:19 @ Đó là đường của những kẻ tham lợi bất nghĩa; Lợi như thể đoạt lấy mạng sống của kẻ được nó.

vietnamese@Proverbs:1:20 @ Sự khôn ngoan hô lên ngoài đường, Cất tiếng dội ra nơi phố chợ;

vietnamese@Proverbs:1:21 @ Khôn ngoan kêu la ở đầu đường dộn dực ồn ào; Tại cửa thành, và nội trong thành người phán lời mình ra,

vietnamese@Proverbs:1:23 @ Nhân vì ta trách các ngươi, các ngươi khá trở lại; Kìa, ta sẽ đổ thần linh ta trên các ngươi; Ta sẽ làm cho các ngươi biết những lời của ta.

vietnamese@Proverbs:1:24 @ Bởi vì ta kêu gọi, mà các ngươi không khứng nghe, Ta giơ tay ta ra, lại chẳng có ai chủ ý;

vietnamese@Proverbs:1:25 @ Nhưng các ngươi đã bỏ hết lời khuyên dạy ta, Không chịu lời quở trách ta;

vietnamese@Proverbs:1:26 @ Nên trong lúc các ngươi bị tai nạn, ta cũng sẽ chê cười, Khi sự sợ hãi giáng cho các ngươi, ắt ta sẽ nhạo báng;

vietnamese@Proverbs:1:27 @ Khi sự sợ hãi các ngươi xảy đến thình lình như gió bão, Tai nạn xông vào các ngươi như cơn trốt, Và sự ngặt nghèo, khốn cực giáng trên các ngươi.

vietnamese@Proverbs:1:28 @ Bấy giờ chúng nó sẽ kêu cầu cùng ta, nhưng ta sẽ không đáp lời; Sáng sớm chúng nó sẽ tìm ta, nhưng không gặp được.

vietnamese@Proverbs:1:29 @ Ay bởi vì chúng nó ghét sự hiểu biết, Không chọn lấy sự kính sợ Đức Giê-hô-va,

vietnamese@Proverbs:1:30 @ Cũng không muốn theo sự khuyên dạy ta, Và chê bai các lời quở trách ta;

vietnamese@Proverbs:1:31 @ Vì vậy chúng nó sẽ ăn bông trái của đường lối mình, Và được no nê mưu chước của mình riêng.

vietnamese@Proverbs:1:32 @ Vì sự bội nghịch của kẻ ngu dốt sẽ giết chúng nó, Và sự yên ổn của kẻ dại dột sẽ làm hại cho chúng nó.

vietnamese@Proverbs:2:1 @ Hỡi con, nếu con tiếp nhận lời ta, Dành giữ mạng lịnh ta nơi lòng con,

vietnamese@Proverbs:2:2 @ Để lắng tai nghe sự khôn ngoan, Và chuyên lòng con về sự thông sáng;

vietnamese@Proverbs:2:3 @ Phải nếu con kêu cầu sự phân biện, Và cất tiếng lên cầu xin sự thông sáng,

vietnamese@Proverbs:2:7 @ Ngài dành ơn cứu rỗi cho người ngay thẳng; Ngài là thuẫn đỡ của người làm theo sự đoan chính,

vietnamese@Proverbs:2:8 @ Phù hộ các lối của người công bình, Và giữ gìn đường của thánh đồ Ngài.

vietnamese@Proverbs:2:9 @ Bấy giờ con sẽ hiểu biết sự công bình, sự lý đoán, Sự chánh trực, và các nẻo lành.

vietnamese@Proverbs:2:10 @ Vì sự khôn ngoan sẽ vào trong lòng con, Và linh hồn con sẽ lấy sự hiểu biết làm vui thích.

vietnamese@Proverbs:2:13 @ Và khỏi kẻ bỏ đường ngay thẳng, Mà đi theo các lối tối tăm;

vietnamese@Proverbs:2:14 @ Là người vui dạ làm dữ, Ưa thích sự gian tà của kẻ ác;

vietnamese@Proverbs:2:15 @ Chúng nó cong vạy trong đường lối mình, Và lầm lạc trong các nẻo mình;

vietnamese@Proverbs:2:16 @ Lại sự khôn ngoan sẽ cứu con khỏi dâm phụ, Là người đờn bà lạ nói lời dua nịnh;

vietnamese@Proverbs:2:17 @ Nàng lìa bỏ bạn của buổi đang thì, Và quên sự giao ước của Đức Chúa Trời mình;

vietnamese@Proverbs:2:19 @ Chẳng ai đi đến nàng mà trở về, Hoặc được tới các lối sự sống;

vietnamese@Proverbs:2:20 @ Sự khôn ngoan sẽ khiến con đi trong đường người thiện, Và gìn giữ các lối của kẻ công bình.

vietnamese@Proverbs:2:21 @ Vì người ngay thẳng sẽ được ở trên đất, Và người trọn vẹn sẽ còn ở đó luôn luôn.

vietnamese@Proverbs:3:1 @ Hỡi con, chớ quên sự khuyên dạy ta, Lòng con khá giữ các mạng lịnh ta;

vietnamese@Proverbs:3:2 @ Vì nó sẽ thêm cho con lâu ngày, Số năm mạng sống, và sự bình an.

vietnamese@Proverbs:3:3 @ Sự nhơn từ và sự chơn thật, chớ để lìa bỏ con; Hãy đeo nó vào cổ, ghi nó nơi bia lòng con;

vietnamese@Proverbs:3:4 @ Như vậy, trước mặt Đức Chúa Trời và loài người Con sẽ được ơn và có sự khôn ngoan thật.

vietnamese@Proverbs:3:5 @ Hãy hết lòng tin cậy Đức Giê-hô-va, Chớ nương cậy nơi sự thông sáng của con;

vietnamese@Proverbs:3:6 @ Phàm trong các việc làm của con, khá nhận biết Ngài, Thì Ngài sẽ chỉ dẫn các nẻo của con.

vietnamese@Proverbs:3:7 @ Chớ khôn ngoan theo mắt mình; Hãy kính sợ Đức Giê-hô-va, và lìa khỏi sự ác:

vietnamese@Proverbs:3:9 @ Hãy lấy tài vật và huê lợi đầu mùa của con, Mà tôn vinh Đức Giê-hô-va;

vietnamese@Proverbs:3:10 @ Vậy, các vựa lẫm con sẽ đầy dư dật, Và những thùng của con sẽ tràn rượu mới.

vietnamese@Proverbs:3:11 @ Hỡi con, chớ khinh điều sửa phạt của Đức Giê-hô-va, Chớ hiềm lòng khi Ngài quở trách;

vietnamese@Proverbs:3:14 @ Vì thà được nó hơn là được tiền bạc, Hoa lợi nó sanh ra tốt hơn vàng ròng.

vietnamese@Proverbs:3:17 @ Các nẻo nó vốn là nẻo khoái lạc, Và các lối nó cả điều bình an.

vietnamese@Proverbs:3:18 @ Nó là cây sự sống cho ai nắm lấy nó; Người nào cầm giữ nó đều được phước hạnh.

vietnamese@Proverbs:3:19 @ Đức Giê-hô-va dùng sự khôn ngoan lập nên trái đất; Nhờ sự thông sáng mà sắp đặt các từng trời.

vietnamese@Proverbs:3:21 @ Hỡi con, khá gìn giữ sự khôn ngoan thật và sự dẽ dặt, Chớ để nó lìa xa mắt con;

vietnamese@Proverbs:3:22 @ Thì nó sẽ là sự sống của linh hồn con, Và như đồ trang sức cho cổ con.

vietnamese@Proverbs:3:25 @ Chớ sợ sự kinh khiếp xảy đến thình lình, Cũng đừng kinh hãi lúc sự tàn hại giáng trên kẻ ác;

vietnamese@Proverbs:3:26 @ Vì Đức Giê-hô-va là nơi nương cậy của con, Ngài sẽ gìn giữ chơn con khỏi mắc bẫy.

vietnamese@Proverbs:3:27 @ Chớ từ chối làm lành cho kẻ nào xứng đáng, Miễn là tay con có quyền làm điều ấy.

vietnamese@Proverbs:3:28 @ Nhược bằng con có tại nơi con vật kẻ lân cận cầu xin, thì chớ nói với người rằng: Hãy đi và trở lại, ngày mai ta sẽ cho ngươi.

vietnamese@Proverbs:3:29 @ Chớ lập mưu hại kẻ lân cận con, Vì người ăn ở bình yên bên con.

vietnamese@Proverbs:3:30 @ Nếu không có làm điều hại cho con, Chớ tranh giành vô cớ với ai.

vietnamese@Proverbs:3:31 @ Chớ phân bì với kẻ hung dữ, Cũng đừng chọn lối nào của hắn;

vietnamese@Proverbs:3:35 @ Người khôn ngoan sẽ hưởng được sự vinh hiển; Còn sự thăng lên của kẻ ngu dại sẽ ra điều hổ thẹn.

vietnamese@Proverbs:4:1 @ Hỡi các con, hãy nghe lời khuyên dạy của một người cha, Khá chủ ý vào, hầu cho biết sự thông sáng;

vietnamese@Proverbs:4:2 @ Vì ta ban cho các con một đạo lý tốt lành; Chớ lìa bỏ lời dạy dỗ của ta.

vietnamese@Proverbs:4:3 @ Khi còn thơ ấu, ta là con trai của cha ta, Một đứa con một của mẹ ta yêu mến.

vietnamese@Proverbs:4:4 @ Cha ta có dạy ta rằng: Lòng con khá ghi nhớ các lời ta; Hãy gìn giữ mạng lịnh ta, thì con sẽ được sống.

vietnamese@Proverbs:4:5 @ Khá cầu lấy sự khôn ngoan, khá cầu lấy sự thông sáng, Chớ quên, chớ xây bỏ các lời của miệng ta;

vietnamese@Proverbs:4:6 @ Đừng lìa bỏ sự khôn ngoan, ắt người sẽ gìn giữ con; Hãy yêu mến người, thì người sẽ phù hộ con.

vietnamese@Proverbs:4:7 @ Sự khôn ngoan là điều cần nhứt; vậy, khá cầu lấy sự khôn ngoan; Hãy dùng hết của con đã được mà mua sự thông sáng.

vietnamese@Proverbs:4:8 @ Hãy tôn tặng sự khôn ngoan, thì sự khôn ngoan sẽ thăng con lên, Làm cho con được vinh hiển, khi con hoài niệm đến.

vietnamese@Proverbs:4:10 @ Hỡi con, hãy nghe và tiếp nhận các lời ta; Thì năm tháng của đời con sẽ được thêm nhiều lên.

vietnamese@Proverbs:4:11 @ Ta đã dạy dỗ con đường khôn ngoan, Dẫn con đi trong các lối ngay thẳng.

vietnamese@Proverbs:4:13 @ Hãy nắm chắc điều khuyên dạy, chớ buông ra; Khá gìn giữ nó, vì là sự sống của con.

vietnamese@Proverbs:4:14 @ Chớ vào trong lối kẻ hung dữ, Và đừng đi đường kẻ gian ác.

vietnamese@Proverbs:4:16 @ Vì nếu chúng nó không làm điều ác, thì ngủ không đặng; Bằng chưa gây cho người nào vấp phạm, thì giấc ngủ bị cất khỏi chúng nó.

vietnamese@Proverbs:4:18 @ Nhưng con đường người công bình giống như sự sáng chiếu rạng, Càng sáng thêm lên cho đến giữa trưa.

vietnamese@Proverbs:4:20 @ Hỡi con, hãy chăm chỉ về các lời ta, Khá nghiêng tai nghe những bài giảng thuyết ta.

vietnamese@Proverbs:4:21 @ Các lời ấy chớ để xa khỏi mắt con, Hãy giữ lấy nơi lòng con.

vietnamese@Proverbs:4:22 @ Vì lời ấy là sự sống cho người nào tìm được nó, Và sự khỏe mạnh cho toàn thân thể của họ.

vietnamese@Proverbs:4:23 @ Khá cẩn thận giữ tấm lòng của con hơn hết, Vì các nguồn sự sống do nơi nó mà ra.

vietnamese@Proverbs:4:26 @ Hãy ban bằng cái nẻo của chơn con đi, Và lập cho vững vàng các đường lối con,

vietnamese@Proverbs:5:1 @ Hỡi con, hãy chăm chỉ về sự khôn ngoan ta, Khá nghiêng tai qua nghe lời thông sáng ta;

vietnamese@Proverbs:5:4 @ Nhưng rốt lại đắng như ngải cứu, Bén như gươm hai lưỡi.

vietnamese@Proverbs:5:6 @ Nó không tìm đặng con đường bằng thẳng của sự sống; Các lối nó lầm lạc, song nó chẳng biết đến.

vietnamese@Proverbs:5:7 @ Vậy bây giờ, hỡi các con, hãy nghe ta; Chớ lìa bỏ các lời của miệng ta.

vietnamese@Proverbs:5:8 @ Hãy dời đường con cách xa khỏi nó, Đừng lại gần cửa nhà nó;

vietnamese@Proverbs:5:10 @ E người lạ được no nê hóa tài con, Và công lao con về nhà kẻ ngoại;

vietnamese@Proverbs:5:12 @ Rồi con nói rằng: Cớ sao tôi ghét lời khuyên dạy, Và lòng tôi khinh bỉ sự quở trách?

vietnamese@Proverbs:5:13 @ Nhơn sao tôi không vâng theo tiếng giáo sư tôi, Và chẳng nghiêng tai qua lời của người dạy dỗ tôi?

vietnamese@Proverbs:5:18 @ Nguyện nguồn mạch con được phước; Con hãy lấy làm vui thích nơi vợ con cưới buổi đang thì,

vietnamese@Proverbs:5:19 @ Như nai cái đáng thương, và hoàng dương có duyên tốt, Nguyện nương long nàng làm thỏa lòng con luôn luôn, Và ái tình nàng khiến cho con say mê mãi mãi.

vietnamese@Proverbs:5:20 @ Hỡi con, lẽ nào con mê mệt người dâm phụ, Và nâng niu lòng của người ngoại?

vietnamese@Proverbs:5:21 @ Vì các đường của loài người ở trước mặt Đức Giê-hô-va; Ngài ban bằng các lối của họ.

vietnamese@Proverbs:5:22 @ Kẻ hung dữ sẽ bị gian ác mình bắt phải, Và bị dây tội lỗi mình vấn buộc lấy.

vietnamese@Proverbs:5:23 @ Nó sẽ chết vì thiếu lời khuyên dạy, Và bị lầm lạc vì ngu dại quá.

vietnamese@Proverbs:6:1 @ Hỡi con, nếu con có bảo lãnh cho kẻ lân cận mình, Nếu con giao tay mình vì người ngoại,

vietnamese@Proverbs:6:2 @ Thì con đã bị lời miệng mình trói buộc, Mắc phải lời của miệng con.

vietnamese@Proverbs:6:3 @ Hỡi con, bởi vì con đã sa vào tay kẻ lân cận con, Hỡi làm điều nầy và giải cứu mình con: Hãy đi hạ mình xuống, nài xin người lân cận con;

vietnamese@Proverbs:6:4 @ Chớ để cho hai mắt con ngủ, Hoặc mí mắt con chợp lại;

vietnamese@Proverbs:6:6 @ Hỡi kẻ biếng nhác, hãy đi đến loài kiến; Khá xem xét cách ăn ở nó mà học khôn ngoan.

vietnamese@Proverbs:6:7 @ Tuy nó không có hoặc quan tướng, Hay quan cai đốc, hay là quan trấn,

vietnamese@Proverbs:6:8 @ Thì nó cũng biết sắm sửa lương phạn mình trong lúc mùa hè, Và thâu trử vật thực nó trong khi mùa gặt.

vietnamese@Proverbs:6:12 @ Người nào đi đừng có miệng giả dối, Là một kẻ vô loại, một người gian ác;

vietnamese@Proverbs:6:13 @ Hắn liếc con mắt, dùng chơn mình bày ý, Và lấy ngón tay mình ra dấu;

vietnamese@Proverbs:6:14 @ Trong lòng hắn vẫn có sự gian tà; Nó toan mưu ác luôn luôn, Và gieo sự tranh cạnh.

vietnamese@Proverbs:6:15 @ Bới cớ ấy, tai họa sẽ xảy đến nó thình lình; Bỗng chúc nó bị bại hoại, không phương thế chữa được.

vietnamese@Proverbs:6:16 @ Có sáu điều Đức Giê-hô-va ghét, Và bảy điều Ngài lấy làm gớm ghiếc:

vietnamese@Proverbs:6:17 @ Con mắt kiêu ngạo, lưỡi dối trá, Tay làm đổ huyết vô tội

vietnamese@Proverbs:6:18 @ Lòng toan những mưu ác, Chơn vội vàng chạy đến sự dữ,

vietnamese@Proverbs:6:19 @ Kẻ làm chứng gian và nói điều dối, Cùng kẻ gieo sự tranh cạnh trong vòng anh em.

vietnamese@Proverbs:6:20 @ Hỡi con, hãy giữ lời răn bảo của cha, Chớ lìa bỏ các phép tắc của mẹ con.

vietnamese@Proverbs:6:21 @ Khá ghi tạc nó nơi lòng con luôn luôn, Và đeo nó nơi cổ con.

vietnamese@Proverbs:6:22 @ Khi con đi, các lời đó sẽ dẫn dắt con; Lúc con ngủ, nó gìn giữ con; Và khi con thúc đẩy, thì nó sẽ trò chuyện với con.

vietnamese@Proverbs:6:23 @ Vì điều răn là một cái đèn, luật pháp là ánh sáng, Và sự quở trách khuyên dạy là con đường sự sống,

vietnamese@Proverbs:6:24 @ Đặng giữ con khỏi người đờn bà ác nghiệp, Và khỏi lưỡi dua nịnh của dâm phụ.

vietnamese@Proverbs:6:25 @ Lòng con chớ tham muốn sắc nó, Đừng để mình mắc phải mí mắt nó.

vietnamese@Proverbs:6:26 @ Vì tại kỵ nữ có người nông nổi chỉ còn một miếng bánh mà thôi; Người dâm phụ vẫn lừa sẵn linh hồn quí báu.

vietnamese@Proverbs:6:27 @ Há có người nào để lửa trong lòng mình, Mà áo người lại chẳng bị cháy sao?

vietnamese@Proverbs:6:28 @ Há có ai đi trên than lửa hực, Mà chơn mình lại chẳng bị phồng chăng?

vietnamese@Proverbs:6:29 @ Kẻ nào đi tới cùng vợ người lân cận mình cũng vậy; Phàm ai đụng đến nàng ắt chẳng được khỏi bị phạt.

vietnamese@Proverbs:6:30 @ Người ta chẳng khinh dị kẻ trộm, Nếu nó ăn cắp đặng phỉ lòng mình khi đói khát;

vietnamese@Proverbs:6:31 @ Hễ nó bị bắt, chắc phải thường bồi gấp bảy lần; Nó sẽ nộp hết tài sản của nhà nó.

vietnamese@Proverbs:6:32 @ Kẻ nào phạm tội ngoại tình với người đờn bà, tất vô tâm vô trí: Ai làm như vậy, khiến cho linh hồn mình bị hư mất.

vietnamese@Proverbs:6:34 @ Vì sự ghen ghét là điều giận dữ của người nam, Trong ngày báo thù, người không dung thứ;

vietnamese@Proverbs:6:35 @ Người sẽ chẳng nhận giá đền tội nào hết, Mặc dầu con gia tăng của lễ, người cũng không đặng phỉ ý đâu.

vietnamese@Proverbs:7:1 @ Hỡi con, hãy giữ các lời ta, Và giấu nơi lòng các mạng lịnh ta.

vietnamese@Proverbs:7:2 @ Khá tuân thủ các mạng lịnh ta, thì con sẽ được sống; Và gìn giữ lời khuyên dạy ta như ngươi của mắt con.

vietnamese@Proverbs:7:3 @ Hãy cột nó nơi ngón tay con, Ghi nó trên bia lòng con.

vietnamese@Proverbs:7:4 @ Hãy nói với sự khôn ngoan rằng: Ngươi là chị em ta! Và xưng sự thông sáng là bằng hữu con;

vietnamese@Proverbs:7:5 @ Để nó gìn giữ con khỏi dâm phụ Khỏi đờn bà ngoại hay nói lời dua nịnh.

vietnamese@Proverbs:7:9 @ Hoặc trong lúc chạng vạng khi rốt ngày, Hoặc giữa ban đêm khi tối tăm mù mịt.

vietnamese@Proverbs:7:10 @ Kìa, người đờn bà ấy đi ra rước hắn, Trang điểm như con bợm, lòng đầy mưu kế,

vietnamese@Proverbs:7:12 @ Khi ở ngoài đường, lúc nơi phố chợ, Rình rập tại các hẻm góc.

vietnamese@Proverbs:7:14 @ "Tôi có của lễ thù ân tại nhà tôi; Ngày nay tôi đã trả xong các lời khấn nguyện tôi.

vietnamese@Proverbs:7:17 @ Lấy một dược, lư hội, và quế bì, Mà xông thơm chỗ nằm tôi.

vietnamese@Proverbs:7:18 @ Hãy đến, chúng ta sẽ thân ái mê mệt cho đến sáng, Vui sướng nhau về sự luyến ái.

vietnamese@Proverbs:7:19 @ Vì chồng tôi không có ở nhà, Người trẩy đi xa xuôi lắm,

vietnamese@Proverbs:7:21 @ Nàng dùng lắm lời êm dịu quyến dụ hắn, Làm hắn sa ngã vì lời dua nịnh của môi miệng mình.

vietnamese@Proverbs:7:22 @ Hắn liền đi theo nàng, Như một con bò đến lò cạo, Như kẻ ngu dại bị cùm dẫn đi chịu hình phạt,

vietnamese@Proverbs:7:23 @ Cho đến khi mũi tên xoi ngang qua gan nó; Như con chim bay a vào lưới, Mà không biết rằng nó rập sự sống mình.

vietnamese@Proverbs:7:24 @ Vậy bây giờ, hỡi con, hãy nghe ta, Khá chăm chỉ về các lời của miệng ta.

vietnamese@Proverbs:7:25 @ Lòng con chớ xây vào con đường đờn bà ấy. Chớ đi lạc trong các lối nàng;

vietnamese@Proverbs:7:26 @ Vì nàng làm nhiều người bị thương tích sa ngã, Và kẻ bị nàng giết thật rất nhiều thay.

vietnamese@Proverbs:7:27 @ Nhà nàng là con đường của âm phủ, Dẫn xuống các phòng của sự chết.

vietnamese@Proverbs:8:1 @ Sự khôn ngoan há chẳng kêu lên sao? Sự thông sáng há không vang tiếng mình ra ư?

vietnamese@Proverbs:8:3 @ Gần bên cửa thành, tại nơi vào thành, Ở chỗ đông trong cửa thành, sự khôn ngoan la lên rằng:

vietnamese@Proverbs:8:4 @ Hỡi loài người, ta kêu gọi các ngươi, Và tiếng ta hướng về con cái loài người!

vietnamese@Proverbs:8:5 @ Hỡi kẻ ngu muội, hãy hiểu sự khôn khéo; Hỡi kẻ dại dột, lòng ngươi khá nên thông sáng.

vietnamese@Proverbs:8:6 @ Hãy nghe, vì ta sẽ nói điều tốt lành, Ta hở môi ra mà dạy điều ngay thẳng.

vietnamese@Proverbs:8:8 @ Các lời miệng ta điều xưng hiệp sự công bình. Trong nó chẳng có điều chi cong vạy hoặc gian tà.

vietnamese@Proverbs:8:10 @ Khá nhận sự khuyên dạy ta, chớ lãnh tiền bạc, Thà lãnh sự tri thức hơn là vàng chọn lựa;

vietnamese@Proverbs:8:12 @ Ta, là sự khôn ngoan, đồng ở với sự thông minh, Và tìm được sự hiểu biết, và sự dẽ dặt.

vietnamese@Proverbs:8:13 @ Sự kính sợ Đức Giê-hô-va, ấy là ghét điều ác; Ta ghét sự kiêu ngạo, xấc xược, con đường ác, và miệng gian tà.

vietnamese@Proverbs:8:14 @ Mưu luận và sự thông thạo đều thuộc về ta; Ta là sự thông sáng; năng lực vốn thuộc về ta.

vietnamese@Proverbs:8:18 @ Sự giàu có, sự tôn trọng, Của cải bền lâu, và sự công bình, đều ở nơi ta.

vietnamese@Proverbs:8:19 @ Bông trái ta tốt hơn vàng, đến đỗi hơn vàng ròng; Hoa lợi của ta quí hơn bạc cao.

vietnamese@Proverbs:8:20 @ Ta đi trong con đường công bình, Giữa các lối ngay thẳng,

vietnamese@Proverbs:8:21 @ Đặng làm cho kẻ yêu mến ta hưởng được của cải thật, Và làm cho đầy dẫy các kho tàng của họ.

vietnamese@Proverbs:8:23 @ Ta đã được lập từ trước vô cùng Từ khi nguyên thỉ, trước khi dựng nên trái đất.

vietnamese@Proverbs:8:24 @ Lúc chưa có vực sâu, chưa có nguồn chảy nước nhiều. Thì ta đã sanh ra rồi.

vietnamese@Proverbs:8:25 @ Trước khi núi non chưa lập nên, Và các gò nổng chưa có;

vietnamese@Proverbs:8:27 @ Khi Đức Chúa Trời lập các từng trời, Và đặt cái vòng trên mặt vực sâu, thì có ta ở đó.

vietnamese@Proverbs:8:28 @ Khi Ngài làm cho kiên cố các từng mây trên cao, Khiến các nguồn vực sâu vững chắc,

vietnamese@Proverbs:8:29 @ Định bờ cõi cho biển, Để nước không tràn phạm điều răn của Ngài, Và khi Ngài lập nên trái đất,

vietnamese@Proverbs:8:30 @ Thì ta ở bên Ngài làm thợ cái, Hằng ngày ta là sự khoái lạc Ngài, Và thường thường vui vẻ trước mặt Ngài.

vietnamese@Proverbs:8:31 @ Ta lấy làm vui vẻ về chỗ có người ở trên trái đất của Ngài, Và sự vui thích ta ở nơi con cái loài người.

vietnamese@Proverbs:8:32 @ Vậy, bây giờ, các con ơi! hãy nghe ta; Ai giữ đạo ta lấy làm có phước thay.

vietnamese@Proverbs:8:33 @ Khá nghe lời khuyên dạy, và ở khôn ngoan, Chớ nên từ chối nó.

vietnamese@Proverbs:8:34 @ Người nào nghe lời ta, Hằng ngày tỉnh thức tại nơi cửa ta, Và chờ đợi ở bên các trụ cửa ta, lấy làm có phước thay.

vietnamese@Proverbs:8:36 @ Nhưng ai phạm đến ta, làm hại cho linh hồn mình; Còn kẻ nào ghét ta, ắt ưa thích sự chết.

vietnamese@Proverbs:9:3 @ Người đã sai các tớ gái mình đi; Ở trên các nơi cao của thành người la rằng:

vietnamese@Proverbs:9:5 @ Hãy đến ăn bánh của ta, Và uống rượu ta đã pha lộn.

vietnamese@Proverbs:9:10 @ Kính sợ Đức Giê-hô-va, ấy là khởi đầu sự khôn ngoan; Sự nhìn biết Đấng Thánh, đó là sự thông sáng.

vietnamese@Proverbs:9:11 @ Vì nhờ ta, các ngày con sẽ được thêm nhiều lên, Và các năm tuổi con sẽ đặng gia tăng.

vietnamese@Proverbs:9:12 @ Nếu con khôn ngoan, thì có ích cho chính mình con; Nếu con nhạo báng, tất một mình con phải gánh lấy.

vietnamese@Proverbs:9:13 @ Đờn bà điên cuồng hay la lối, Nàng là ngu muội chẳng biết chi cả.

vietnamese@Proverbs:9:17 @ Nước ăn cắp lấy làm ngọt ngào, Bánh ăn vụng là ngon thay.

vietnamese@Proverbs:10:1 @ Con trai khôn ngoan làm vui cha mình; Nhưng đứa ngu muội gây buồn cho mẹ nó.

vietnamese@Proverbs:10:3 @ Đức Giê-hô-va không để linh hồn người công bình chịu đói khát; Nhưng Ngài xô đuổi ước ao của kẻ ác đi.

vietnamese@Proverbs:10:4 @ Kẻ làm việc tay biếng nhác trở nên nghèo hèn; Còn tay kẻ siêng năng làm cho được giàu có.

vietnamese@Proverbs:10:5 @ Ai thâu trử trong mùa hè là con trai khôn ngoan; Song kẻ ngủ lúc mùa gặt là con trai gây cho sỉ nhục.

vietnamese@Proverbs:10:6 @ Có phước lành giáng trên đầu kẻ công bình; Nhưng miệng kẻ ác giấu sự cường bạo.

vietnamese@Proverbs:10:8 @ Người có lòng khôn ngoan, nhận tiếp những điều răn; Nhưng kẻ có miệng ngu muội phải bị sa ngã.

vietnamese@Proverbs:10:9 @ Người nào theo sự ngay thẳng đi vững chắc; Còn kẻ làm cong vạy đường lối mình bị chúng biết.

vietnamese@Proverbs:10:10 @ Kẻ nào nheo mắt làm cho ưu sầu; Còn ai có miệng ngu muội bị sa ngã.

vietnamese@Proverbs:10:11 @ Miệng người công bình là một nguồn sự sống; Nhưng miệng kẻ hung ác giấu sự cường bạo.

vietnamese@Proverbs:10:12 @ Sự ghen ghét xui điều cãi lộn; Song lòng thương yêu lấp hết các tội phạm.

vietnamese@Proverbs:10:13 @ Trên môi miệng người thông sáng có sự khôn ngoan; Nhưng roi vọt dành cho lưng kẻ thiếu trí hiểu.

vietnamese@Proverbs:10:15 @ Tài sản kẻ giàu có là cái thành kiên cố của người; Song sự hư nát của người khốn khổ là sự nghèo nàn của họ.

vietnamese@Proverbs:10:16 @ Lao khổ của người công bình hướng về sự sống; Còn hoa lợi kẻ hung ác chiều về tội lỗi.

vietnamese@Proverbs:10:17 @ Kẻ nghe lời khuyên dạy ở trong đường sự sống; Nhưng ai quên sự quở trách phải lầm lạc.

vietnamese@Proverbs:10:18 @ Người giấu sự ghen ghét có môi dối giả; Và ai rải điều nói hành là kẻ ngu dại.

vietnamese@Proverbs:10:19 @ Hễ lắm lời, vi phạm nào có thiếu; Nhưng ai cầm giữ miệng mình là khôn ngoan.

vietnamese@Proverbs:10:20 @ Lưỡi người công bình giống như bạc cao; Còn lòng kẻ hung ác không ra gì.

vietnamese@Proverbs:10:22 @ Phước lành của Đức Giê-hô-va làm cho giàu có; Ngài chẳng thêm sự đau lòng gì lẫn vào.

vietnamese@Proverbs:10:23 @ Kẻ thiếu trí hiểu coi sự làm ác như chơi; Nhưng người thông sáng thích sự khôn ngoan.

vietnamese@Proverbs:10:26 @ Như giấm ghê răng, như khói cay mắt, Kẻ làm biếng nhác đối với người sai khiến nó là vậy.

vietnamese@Proverbs:10:29 @ Con đường của Đức Giê-hô-va như một đồn lũy cho người ngay thẳng; Nhưng nó là sự bại hoại cho kẻ làm ác.

vietnamese@Proverbs:10:31 @ Miệng người công bình sanh sự khôn ngoan; Duy lưỡi của kẻ gian tà sẽ bị truất.

vietnamese@Proverbs:11:1 @ Cây cân giả lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Nhưng trái cân đúng được đẹp lòng Ngài.

vietnamese@Proverbs:11:3 @ Sự thanh liêm của người ngay thẳng dẫn dắt họ; Còn sự gian tà của kẻ bất trung sẽ hủy diệt chúng nó.

vietnamese@Proverbs:11:5 @ Sự công bình của người trọn vẹn ban bằng đường lối người; Nhưng kẻ hung ác vì gian ác mình mà sa ngã.

vietnamese@Proverbs:11:9 @ Kẻ ác lấy lời nói mà làm tàn hại người lân cận mình; Còn các người công bình nhờ tri thức mà được cứu khỏi.

vietnamese@Proverbs:11:12 @ Kẻ nào khinh dể người lân cận mình thiếu trí hiểu; Nhưng người khôn sáng làm thinh.

vietnamese@Proverbs:11:13 @ Kẻ đi thèo lẻo tỏ ra điều kín đáo; Còn ai có lòng trung tín giữ kín công việc.

vietnamese@Proverbs:11:15 @ Người nào bảo lãnh cho người ngoại, ắt bị hại; Nhưng ai ghét cuộc bảo lãnh, bèn được bình an vô sự.

vietnamese@Proverbs:11:17 @ Người nhơn từ làm lành cho linh hồn mình; Còn kẻ hung bạo xui khổ cực cho thịt mình.

vietnamese@Proverbs:11:19 @ Người nào vững lòng ở công bình được đến sự sống; Còn kẻ săn theo ác gây sự chết cho mình.

vietnamese@Proverbs:11:20 @ Kẻ có lòng gian tà lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Nhưng ai có tánh hạnh trọn vẹn được đẹp lòng Ngài.

vietnamese@Proverbs:11:23 @ Sự ao ước của người công bình chỉ là điều thiện; Còn điều kẻ ác trông đợi, ấy là cơn thạnh nộ.

vietnamese@Proverbs:11:24 @ Có người rải của mình ra, lại càng thêm nhiều lên; Cũng có người chắt lót quá bực, nhưng chỉ được sự thiếu thốn.

vietnamese@Proverbs:11:25 @ Lòng rộng rãi sẽ được no nê; Còn ai nhuần gội, chính người sẽ được nhuần gội.

vietnamese@Proverbs:11:26 @ Kẻ nào cầm giữ lúa thóc, bị dân sự rủa sả; Song sự chúc phước sẽ giáng trên đầu người bán nó ra.

vietnamese@Proverbs:11:28 @ Kẻ nào tin cậy nơi của cải mình sẽ bị xiêu ngã; Còn người công bình được xanh tươi như lá cây.

vietnamese@Proverbs:11:29 @ Ai khuấy rối nhà mình sẽ được gió làm cơ nghiệp; Còn kẻ điên cuồng trở nên tôi tớ cho người có lòng khôn ngoan.

vietnamese@Proverbs:11:30 @ Kết quả của người công bình giống như cây sự sống; Người khôn ngoan có tài được linh hồn người ta.

vietnamese@Proverbs:12:1 @ Ai ưa điều sửa phạt ưa sự tri thức; Nhưng kẻ ghét sự quở trách là ngây dại.

vietnamese@Proverbs:12:2 @ Người lành được ơn của Đức Giê-hô-va; Nhưng Đức Chúa Trời định tội cho người toan mưu ác.

vietnamese@Proverbs:12:3 @ Loài người chẳng phải vì hung ác mà được lập vững bền; Song rễ người công bình chẳng bị lay động.

vietnamese@Proverbs:12:4 @ Người đờn bà nhơn đức là mão triều thiên cho chồng nàng; Còn vợ làm xấu hổ khác nào sự mục trong xương cốt người.

vietnamese@Proverbs:12:5 @ Tư tưởng người nghĩa chỉ là công bình; Song mưu luận kẻ ác đều là giả dối.

vietnamese@Proverbs:12:6 @ Các lời kẻ hung ác rình rập làm đổ huyết ra; Song miệng người ngay thẳng giải cứu người khỏi.

vietnamese@Proverbs:12:8 @ Người ta được khen ngợi tùy theo sự khôn sáng mình; Còn kẻ có lòng tà vạy sẽ bị khinh dể.

vietnamese@Proverbs:12:9 @ Thà một người ở bực hèn hạ và có tôi tớ, Còn hơn kẻ tự tôn mà lại thiếu ăn.

vietnamese@Proverbs:12:10 @ Người công bình coi sóc sự sống của súc vật mình; Còn lòng thương xót của kẻ dữ khác nào sự hung bạo.

vietnamese@Proverbs:12:12 @ Kẻ hung ác tham lam của hoạch tài; Song rễ của người công bình sanh bông trái.

vietnamese@Proverbs:12:14 @ Nhờ bông trái của môi miệng mình, người sẽ được no đầy phước; Và người ta sẽ được báo lại tùy theo việc tay mình đã làm.

vietnamese@Proverbs:12:15 @ Đường lối của kẻ ngu muội vốn ngay thẳng theo mắt nó; Còn người khôn ngoan nghe lời khuyên dạy.

vietnamese@Proverbs:12:16 @ Sự giận dữ của kẻ ngu muội liền lộ ra tức thì; Còn người khôn khéo che lấp sỉ nhục mình.

vietnamese@Proverbs:12:17 @ Kẻ nào nói thật, rao truyền sự công bình; Song kẻ làm chứng gian, phô sự giả dối.

vietnamese@Proverbs:12:18 @ Lời vô độ đâm xoi khác nào gươm; Nhưng lưỡi người khôn ngoan vốn là thuốc hay.

vietnamese@Proverbs:12:19 @ Môi chân thật được bền đỗ đời đời; Song lưỡi giả dối chỉ còn một lúc mà thôi.

vietnamese@Proverbs:12:20 @ Sự phỉnh gạt ở trong lòng kẻ toan mưu hại; Nhưng sự vui vẻ thuộc về người khuyên lơn sự hòa bình.

vietnamese@Proverbs:12:22 @ Môi miệng nói dối giả lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Song ai ăn ở trung thành được đẹp lòng Ngài.

vietnamese@Proverbs:12:23 @ Người khôn khéo giấu điều mình biết; Còn lòng kẻ ngu muội xưng ra sự điên dại mình.

vietnamese@Proverbs:12:25 @ Sự buồn rầu ở nơi lòng người làm cho nao sờn; Nhưng một lời lành khiến lòng vui vẻ.

vietnamese@Proverbs:12:26 @ Người công bình dẫn đường cho kẻ lân cận mình; Còn các nẻo kẻ dữ làm sai lạc chúng.

vietnamese@Proverbs:12:27 @ Kẻ biếng nhác không chiên nướng thịt mình đã săn; Song người siêng năng được tài vật quí báu của loài người.

vietnamese@Proverbs:12:28 @ Sự sống ở nơi đường công bình; Trên lối nó không có sự chết.

vietnamese@Proverbs:13:1 @ Con khôn ngoan nghe sự khuyên dạy của cha; Song kẻ nhạo báng không khứng nghe lời quở trách.

vietnamese@Proverbs:13:2 @ Nhờ bông trái của miệng mình, người hưởng lấy sự lành; Còn linh hồn kẻ gian ác sẽ ăn điều cường bạo.

vietnamese@Proverbs:13:4 @ Lòng kẻ biếng nhác mong ước, mà chẳng có chi hết; Còn lòng người siêng năng sẽ được no nê.

vietnamese@Proverbs:13:5 @ Người công bình ghét lời dối trá; Song kẻ hung ác đáng gớm ghê và bị hổ thẹn.

vietnamese@Proverbs:13:7 @ Có kẻ làm bộ giàu, mà chẳng có gì hết; Cũng có người làm bộ nghèo, lại có của cải nhiều.

vietnamese@Proverbs:13:8 @ Giá chuộc mạng sống loài người, ấy là của cải mình; Còn kẻ nghèo chẳng hề nghe lời hăm dọa.

vietnamese@Proverbs:13:9 @ Sự sáng của kẻ lành soi rạng ngời; Nhưng đèn kẻ ác lại bị tắt đi.

vietnamese@Proverbs:13:10 @ Sự kiêu ngạo chỉ sanh ra điều cãi lộn; Còn sự khôn ngoan ở với người chịu lời khuyên dạy.

vietnamese@Proverbs:13:11 @ Hoạch tài ắt phải hao bớt; Còn ai lấy tay thâu góp sẽ được thêm của nhiều lên.

vietnamese@Proverbs:13:12 @ Sự trông cậy trì hưỡn khiến lòng bị đau đớn; Nhưng khi sự ước ao được thành, thì giống như một cây sự sống.

vietnamese@Proverbs:13:13 @ Kẻ nào khinh lời dạy, ắt bị hư bại; Còn ai kính sợ giới mạng, nấy được ban thưởng.

vietnamese@Proverbs:13:15 @ Sự thông sáng thật được ân điển; Song con đường kẻ phạm tội lấy làm khốn cực thay.

vietnamese@Proverbs:13:16 @ Phàm người khôn khéo làm việc cứ theo sự hiểu biết; Nhưng kẻ ngu muội bày tỏ ra sự điên dại mình.

vietnamese@Proverbs:13:18 @ Ai chối sự khuyên dạy sẽ bị nghèo khổ và sỉ nhục; Nhưng kẻ nào nhận tiếp lời quở trách sẽ được tôn trọng.

vietnamese@Proverbs:13:19 @ Sự ước ao mà được thành lấy làm êm dịu cho linh hồn; Còn lìa bỏ điều dữ, quả là sự gớm ghiếc cho kẻ ngu muội.

vietnamese@Proverbs:13:20 @ Ai giao tiếp với người khôn ngoan, trở nên khôn ngoan; Nhưng kẻ làm bạn với bọn điên dại sẽ bị tàn hại.

vietnamese@Proverbs:13:21 @ Tai họa đuổi theo kẻ có tội; Còn phước lành là phần thưởng của người công bình.

vietnamese@Proverbs:13:22 @ Người lành lưu truyền gia sản cho con cháu mình; Song của cải kẻ có tội dành cho người công bình.

vietnamese@Proverbs:13:23 @ Chỗ người nghèo khai phá sanh nhiều lương thực; Nhưng có kẻ bị tiêu mất tại vì thiếu sự công bình;

vietnamese@Proverbs:13:24 @ Người nào kiêng roi vọt ghét con trai mình; Song ai thương con ắt cần lo sửa trị nó.

vietnamese@Proverbs:14:1 @ Người nữ khôn ngoan xây cất nhà mình; Song kẻ ngu dại lấy tay mình mà phá hủy nó đi.

vietnamese@Proverbs:14:3 @ Trong miệng kẻ ngu dại có cây roi đánh phạt sự kiêu ngạo nó; Song môi người khôn ngoan giữ lấy người.

vietnamese@Proverbs:14:4 @ Đâu không có bò, đó máng cỏ trống không; Nhưng nhiều hoa lợi do nơi sức bò đực mà ra.

vietnamese@Proverbs:14:5 @ Người chứng trung thành không hề nói dối; Còn kẻ làm chứng gian buông lời dối trá.

vietnamese@Proverbs:14:6 @ Kẻ nhạo báng tìm khôn ngoan, mà không gặp; Song sự tri thức lấy làm dễ cho người thông sáng.

vietnamese@Proverbs:14:8 @ Sự trí huệ của người khôn khéo, ấy là hiểu rõ đường lối mình; Nhưng sự điên cuồng của kẻ ngu muội là sự phỉnh gạt.

vietnamese@Proverbs:14:9 @ Kẻ ngu dại bỉ báng tội lỗi; Nhưng người ngay thẳng có được ơn của Đức Chúa Trời.

vietnamese@Proverbs:14:10 @ Lòng nhìn biết sự cay đắng của lòng; Một người ngoại không chia vui với nó được.

vietnamese@Proverbs:14:12 @ Có một con đường coi dường chánh đáng cho loài người; Nhưng đến cuối cùng nó thành ra nẻo sự chết.

vietnamese@Proverbs:14:13 @ Dầu trong lúc cười cợt lòng vẫn buồn thảm; Và cuối cùng sự vui, ấy là điều sầu não.

vietnamese@Proverbs:14:14 @ Lòng kẻ nào lìa xa Đức Chúa Trời sẽ được no nê sự kết quả của mình; Còn người lành nhờ chính mình mà được thỏa nguyện.

vietnamese@Proverbs:14:15 @ Kẻ ngu dốt tin hết mọi lời; Nhưng người khôn khéo xem xét các bước mình.

vietnamese@Proverbs:14:16 @ Người khôn ngoan sợ và tránh khỏi điều ác; Song kẻ ngu muội ở xấc xược, và có lòng cậy mình.

vietnamese@Proverbs:14:17 @ Người nóng nảy làm điên làm dại; Và kẻ toan mưu ác bị ghét.

vietnamese@Proverbs:14:18 @ Kẻ ngu muội được sự điên dại làm cơ nghiệp; Song người khôn ngoan được đội mão triều thiên bằng tri thức.

vietnamese@Proverbs:14:19 @ Người ác phục trước mặt người thiện; Và kẻ dữ cúi lạy ở ngoài cửa người công bình.

vietnamese@Proverbs:14:20 @ Người nghèo khó dầu láng giềng cũng ghét bỏ; Nhưng bằng hữu của người giàu thì nhiều thay.

vietnamese@Proverbs:14:21 @ Ai khinh bỉ kẻ lân cận mình phạm tội; Còn ai thương xót người khốn khó lấy làm có phước thay.

vietnamese@Proverbs:14:22 @ Kẻ toan mưu ác há chẳng lầm lạc sao? Còn nhơn từ và chân thật thuộc về người toan mưu thiện.

vietnamese@Proverbs:14:23 @ Trong các thứ công việc đều có ích lợi; Nhưng miệng nói nhiều chỉ dẫn đến sự thiếu thốn.

vietnamese@Proverbs:14:24 @ Giàu có là mão triều thiên cho người khôn ngoan; Còn điên cuồng của kẻ ngây dại chỉ là điên cuồng.

vietnamese@Proverbs:14:25 @ Kẻ làm chứng chơn thật giải cứu linh hồn người ta; Song kẻ nào nói dối gây sự phỉnh gạt.

vietnamese@Proverbs:14:28 @ Dân sự đông đảo, ấy là sự vinh hiển của vua; Còn dân sự ít, ấy khiến cho quan tướng bị bại.

vietnamese@Proverbs:14:29 @ Kẻ nào chậm nóng giận có thông sáng lớn; Nhưng ai hay nóng nảy tôn lên sự điên cuồng.

vietnamese@Proverbs:14:30 @ Lòng bình tịnh là sự sống của thân thể; Còn sự ghen ghét là đồ mục của xương cốt.

vietnamese@Proverbs:14:31 @ Kẻ hà hiếp người nghèo khổ làm nhục Đấng Tạo hóa mình; Còn ai thương xót người bần cùng tôn trọng Ngài.

vietnamese@Proverbs:14:33 @ Sự khôn ngoan ở tại lòng người thông sáng; Còn điều ở trong lòng kẻ ngu muội được lộ ra.

vietnamese@Proverbs:14:34 @ Sự công bình làm cho nước cao trọng; Song tội lỗi là sự hổ thẹn cho các dân tộc.

vietnamese@Proverbs:14:35 @ Vua làm ơn cho tôi tớ nào ăn ở khôn sáng; Nhưng cơn thạnh nộ vua nổi nghịch cùng kẻ gây sự hổ thẹn.

vietnamese@Proverbs:15:1 @ Lời đáp êm nhẹ làm nguôi cơn giận; Còn lời xẳng xớm trêu thạnh nộ thêm.

vietnamese@Proverbs:15:2 @ Lưỡi người khôn ngoan truyền ra sự tri thức cách phải; Nhưng miệng kẻ ngu muội chỉ buông điều điên cuồng.

vietnamese@Proverbs:15:3 @ Con mắt Đức Giê-hô-va ở khắp mọi nơi, Xem xét kẻ gian ác và người lương thiện.

vietnamese@Proverbs:15:4 @ Lưỡi hiền lành giống như một cây sự sống; Song lưỡi gian tà làm cho hư nát tâm thần.

vietnamese@Proverbs:15:5 @ Kẻ ngu dại khinh sự khuyên dạy của cha mình; Còn ai giữ theo lời quở trách trở nên khôn khéo.

vietnamese@Proverbs:15:6 @ Trong nhà người công bình có nhiều vật quí; Song trong huê lợi kẻ gian ác có điều rối loạn.

vietnamese@Proverbs:15:7 @ Môi người khôn ngoan rải sự tri thức ra; Nhưng lòng kẻ ngu muội chẳng làm như vậy.

vietnamese@Proverbs:15:8 @ Của tế lễ kẻ gian ác lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Song lời cầu nguyện của người ngay thẳng được đẹp lòng Ngài.

vietnamese@Proverbs:15:9 @ Đường lối kẻ ác lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Nhưng Ngài thương mến người nào theo sự công bình.

vietnamese@Proverbs:15:10 @ Sự hình phạt nặng nề dành cho kẻ bỏ chánh lộ; Và kẻ ghét lời quở trách sẽ chết mất.

vietnamese@Proverbs:15:11 @ Am phủ và chốn trầm luân còn ở trước mặt Đức Giê-hô-va thay, Phương chi lòng của con cái loài người!

vietnamese@Proverbs:15:13 @ Lòng khoái lạc làm cho mặt mày vui vẻ; Nhưng tại lòng buồn bã trí bèn bị nao sờn.

vietnamese@Proverbs:15:14 @ Lòng người thông sáng tìm kiếm sự tri thức; Còn lỗ miệng kẻ ngu muội nuôi lấy mình bằng sự điên cuồng.

vietnamese@Proverbs:15:15 @ Các ngày kẻ bị hoạn nạn đều là gian hiểm; Song lòng vui mừng dự yến tiệc luôn luôn.

vietnamese@Proverbs:15:16 @ Thà có ít của mà kính sợ Đức Giê-hô-va, Còn hơn là tài sản nhiều mà bối rối cặp theo.

vietnamese@Proverbs:15:18 @ Người hay giận gây điều đánh lộn; Nhưng người chậm nóng giận làm nguôi cơn tranh cãi.

vietnamese@Proverbs:15:20 @ Con khôn ngoan làm vui vẻ cha nó; Còn đứa ngu muội khinh bỉ mẹ mình.

vietnamese@Proverbs:15:21 @ Kẻ thiếu trí hiểu lấy sự điên dại làm vui; Song người khôn sáng sửa đường mình ngay thẳng rồi đi.

vietnamese@Proverbs:15:22 @ Đâu không có nghị luận, đó mưu đành phải phế; Nhưng nhờ có nhiều mưu sĩ, mưu định bèn được thành.

vietnamese@Proverbs:15:23 @ Miệng hay đáp giỏi khiến người vui vẻ; Và lời nói phải thì lấy làm tốt biết bao!

vietnamese@Proverbs:15:24 @ Con đường sự sống của người khôn ngoan dẫn lên trên, Để tránh khỏi âm phủ ở dưới thấp.

vietnamese@Proverbs:15:25 @ Đức Giê-hô-va sẽ đánh đổ nhà kẻ kiêu ngạo; Nhưng Ngài làm vững chắc các mộc giới của kẻ góa bụa.

vietnamese@Proverbs:15:26 @ Các mưu ác lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Song lời thanh sạch đẹp lòng Ngài.

vietnamese@Proverbs:15:27 @ Người tham lợi làm rối loạn nhà mình; Còn ai ghét của hối lộ sẽ được sống.

vietnamese@Proverbs:15:28 @ Lòng người công bình suy nghĩ lời phải đáp; Nhưng miệng kẻ ác buông ra điều dữ.

vietnamese@Proverbs:15:29 @ Đức Giê-hô-va xa cách kẻ ác; Nhưng Ngài nghe lời cầu nguyện của người công bình.

vietnamese@Proverbs:15:30 @ Sự sáng con mắt khiến lòng vui vẻ; Và một tin lành làm cho xương cốt được béo tốt.

vietnamese@Proverbs:15:31 @ Kẻ nào nghe lời quở trách của sự sống Sẽ được ở giữa các người khôn ngoan.

vietnamese@Proverbs:15:32 @ Ai từ chối sự khuyên dạy khinh bỉ linh hồn mình. Nhưng ai nghe lời quở trách được sự thông sáng.

vietnamese@Proverbs:16:1 @ Việc toan liệu của lòng thuộc về loài người; Còn sự đáp lời của lưỡi do Đức Giê-hô-va mà đến.

vietnamese@Proverbs:16:2 @ Các đường lối của người đều là trong sạch theo mắt mình; Song Đức Giê-hô-va cân nhắc cái lòng.

vietnamese@Proverbs:16:5 @ Phàm ai có lòng kiêu ngạo lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Quả thật nó sẽ chẳng được khỏi bị phạt.

vietnamese@Proverbs:16:6 @ Nhờ sự nhơn từ và chơn thật tội lỗi được chuộc; Và bởi sự kính sợ Đức Giê-hô-va người ta xây bỏ điều ác.

vietnamese@Proverbs:16:7 @ Khi tánh hạnh của người nào đẹp lòng Đức Giê-hô-va, Thì Ngài cũng khiến các thù nghịch người ở hòa thuận với người.

vietnamese@Proverbs:16:8 @ Thà ít của mà có sự công bình, Hơn là nhiều hoa lợi với sự bất nghĩa cặp theo.

vietnamese@Proverbs:16:9 @ Lòng người toan định đường lối mình; Song Đức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của người.

vietnamese@Proverbs:16:10 @ Lời của Chúa ở môi vua; Miệng người sẽ không sai lầm khi xét đoán.

vietnamese@Proverbs:16:11 @ Trái cân và vá cân công bình thuộc về Đức Giê-hô-va; Các trái cân trong bao là công việc của Ngài.

vietnamese@Proverbs:16:12 @ Làm gian ác, ấy là điều gớm ghiếc cho vua chúa; Vì nhờ công bình ngôi nước được lập vững bền.

vietnamese@Proverbs:16:13 @ Môi miệng người công bình là sự vui vẻ cho các vua; Họ ưa mến kẻ nói ngay thẳng.

vietnamese@Proverbs:16:14 @ Cơn thạnh nộ của vua khác nào sứ giả sự chết; Nhưng người khôn ngoan làm cho nó nguôi đi.

vietnamese@Proverbs:16:17 @ Đạo của người ngay thẳng, ấy là lìa bỏ sự ác; Ai canh giữ tánh nết mình giữ lấy linh hồn mình.

vietnamese@Proverbs:16:19 @ Thà khiêm nhượng mà ở với người nhu mì, Còn hơn là chia của cướp cùng kẻ kiêu ngạo.

vietnamese@Proverbs:16:20 @ Ai giữ theo đạo lý tìm được ích; Và ai trông cậy nơi Đức Giê-hô-va lấy làm có phước thay.

vietnamese@Proverbs:16:21 @ Ai có lòng khôn ngoan được gọi là thông sáng; Lời dịu dàng gia thêm sự tri thức.

vietnamese@Proverbs:16:22 @ Người có được thông sáng, tức có được nguồn sự sống; Nhưng sự điên dại của kẻ ngu muội, ấy là sự sửa phạt của nó.

vietnamese@Proverbs:16:23 @ Lòng người khôn ngoan dạy dỗ miệng mình, Và thêm sự học thức nơi môi của mình.

vietnamese@Proverbs:16:24 @ Lời lành giống như tàng ong, Ngon ngọt cho tâm hồn, và khỏe mạnh cho xương cốt.

vietnamese@Proverbs:16:25 @ Có một con đường coi dường chánh đáng cho loài người; Nhưng cuối cùng nó thành ra cái nẻo sự chết.

vietnamese@Proverbs:16:26 @ Sự biết đói của kẻ lao khổ giúp làm việc cho người, Bởi vì miệng người thúc giục người.

vietnamese@Proverbs:16:27 @ Thằng điếm toan mưu hại người ta; Và trên môi nó có như ngọn lửa hừng.

vietnamese@Proverbs:16:28 @ Kẻ gian tà gieo điều tranh cạnh; Và kẻ thèo lẻo phân rẽ những bạn thiết cốt.

vietnamese@Proverbs:16:30 @ Kẻ nào nhắm mắt đặng toan liệu đều gian tà, Và kẻ nào bặm môi mình, đều làm thành việc ác.

vietnamese@Proverbs:16:31 @ Tóc bạc là mão triều thiên vinh hiển, Miễn là thấy ở trong đường công bình.

vietnamese@Proverbs:16:32 @ Người chậm nóng giận thắng hơn người dõng sĩ; Và ai cai trị lòng mình thắng hơn kẻ chiếm lấy thành.

vietnamese@Proverbs:17:1 @ Thà một miếng bánh khô mà hòa thuận, Còn hơn là nhà đầy thịt tế lễ lại cãi lộn nhau.

vietnamese@Proverbs:17:2 @ Tôi tớ khôn sáng sẽ quản trị con trai làm xấu hổ, Và được hưởng phần cơ nghiệp giữa các anh em.

vietnamese@Proverbs:17:3 @ Nồi dót để luyện bạc, lò để luyện vàng; Nhưng Đức Giê-hô-va thử lòng của loài người.

vietnamese@Proverbs:17:4 @ Kẻ làm ác chăm chỉ về môi gian ác; Kẻ hay nói dối lắng tai nghe lưỡi độc hiểm.

vietnamese@Proverbs:17:6 @ Mão triều thiên của ông già, ấy là con cháu; Còn vinh hiển của con cái, ấy là ông cha.

vietnamese@Proverbs:17:7 @ Lời tốt lành không xứng với kẻ ngu; Môi miệng giả dối lại càng ít xứng cho vua chúa thay.

vietnamese@Proverbs:17:8 @ Của hối lộ giống như viên ngọc quí trước mặt ai được nó; Dầu nó xây trở phía nào, cũng được may mắn.

vietnamese@Proverbs:17:9 @ Kẻ nào lấp giấu tội lỗi tìm cầu điều tình ái; Còn ai nhắc lập lại điều gì chia rẽ bạn bậu thiết cốt.

vietnamese@Proverbs:17:10 @ Lời quở trách thấm sâu vào người khôn ngoan, Hơn là trăm roi đánh vào kẻ ngu muội.

vietnamese@Proverbs:17:12 @ Thà người ta gặp gấu cái bị cướp con, Hơn là gặp kẻ ngây dại theo điên cuồng nó.

vietnamese@Proverbs:17:13 @ Tai họa không hề lìa khỏi nhà Của kẻ lấy ác trả thiện.

vietnamese@Proverbs:17:14 @ Khởi đầu tranh cạnh, ấy như người ta mở đường nước chảy; Vậy, khá thôi cãi lẫy trước khi đánh lộn.

vietnamese@Proverbs:17:15 @ Ai xưng kẻ ác là công bình, và kẻ nào lên án cho người công bình, Cả hai điều lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Proverbs:17:17 @ Bằng hữu thương mến nhau luôn luôn; Và anh em sanh ra để giúp đỡ trong lúc hoạn nạn.

vietnamese@Proverbs:17:18 @ Kẻ ngu muội giao tay, Chịu làm bảo lãnh trước mặt kẻ lân cận mình.

vietnamese@Proverbs:17:19 @ Ai ưa tranh cạnh ưa tội lỗi; Ai xây cất cửa mình cao kiếm điều hư sập.

vietnamese@Proverbs:17:20 @ Kẻ nào có lòng vày vò không tìm được phước hạnh; Và ai có lưỡi gian tà sẽ sa vào tai hại.

vietnamese@Proverbs:17:22 @ Lòng vui mừng vốn một phương thuốc hay; Còn trí nao sờn làm xương cốt khô héo.

vietnamese@Proverbs:17:23 @ Người gian ác lãnh nhẹm của hối lộ, Đặng làm sai lệch các lối xét đoán.

vietnamese@Proverbs:17:25 @ Con ngu muội là một điều buồn rầu cho cha, Và một sự cay đắng cho mẹ đã sanh đẻ nó.

vietnamese@Proverbs:17:26 @ Lấy làm chẳng tốt mà phạt vạ người công bình, Hay là đánh người tước vị vì cớ lòng ngay thẳng của họ.

vietnamese@Proverbs:17:27 @ Người nào kiêng lời nói mình có tri thức; Còn người có tánh ôn hàn là một người thông sáng.

vietnamese@Proverbs:17:28 @ Khi nín lặng, dầu người ngu dại, cũng được cầm bằng khôn ngoan; Còn kẻ nào ngậm môi miệng mình lại được kẻ là thông sáng.

vietnamese@Proverbs:18:2 @ Kẻ ngu muội không ưa thích sự thông sáng; Nhưng chỉ muốn lòng nó được bày tỏ ra.

vietnamese@Proverbs:18:4 @ Lời nói của miệng loài người là giống như nước sâu; Nguồn sự khôn ngoan khác nào cái khe nước chảy.

vietnamese@Proverbs:18:5 @ Lấy làm chẳng tốt mà nể vì kẻ ác, Đặng lường gạt người công bình trong việc xét đoán.

vietnamese@Proverbs:18:7 @ Miệng kẻ ngu muội là sự bại hoại của nó; Môi nó vốn một cai bẫy gài linh hồn của nó.

vietnamese@Proverbs:18:8 @ Lời kẻ thèo lẻo như vật thực ngon, Và nó thấu đến ruột gan.

vietnamese@Proverbs:18:9 @ Kẻ thả trôi trong công việc mình, Cũng là anh em của kẻ phá hại.

vietnamese@Proverbs:18:11 @ Tài vật người giàu, ấy là cái thành kiên cố của người, Trong ý tưởng người cho nó như một bức tường cao.

vietnamese@Proverbs:18:12 @ Trước khi sự bại hoại, lòng người vẫn tự cao; Song sự khiêm nhượng đi trước sự tôn trọng.

vietnamese@Proverbs:18:13 @ Trả lời trước khi nghe, Ay là sự điên dại và hổ thẹn cho ai làm vậy.

vietnamese@Proverbs:18:15 @ Lòng người khôn khéo được sự tri thức; Và tai người khôn ngoan tìm kiếm sự hiểu biết.

vietnamese@Proverbs:18:16 @ Của lễ của người nào dẹp đường cho người, Và dẫn người đến trước mặt kẻ sang trọng.

vietnamese@Proverbs:18:17 @ Người tiên cáo nghe như phải lẽ; Song bên đàng kia đến, bèn tra xét người.

vietnamese@Proverbs:18:19 @ Một anh em bị mếch lòng lấy làm khó được lòng lại hơn là chiếm thủ cái thành kiên cố; Sự tranh giành dường ấy khác nào những chốt cửa đền.

vietnamese@Proverbs:18:20 @ Bụng người sẽ được no nê bông trái của miệng mình; Huê lợi môi miệng mình sẽ làm cho người no đủ.

vietnamese@Proverbs:18:21 @ Sống chết ở nơi quyền của lưỡi; Kẻ ái mộ nó sẽ ăn bông trái của nó.

vietnamese@Proverbs:18:23 @ Người nghèo dùng lời cầu xin; Còn kẻ giàu đáp lại cách xẳng xớm.

vietnamese@Proverbs:18:24 @ Người nào được nhiều bằng hữu sẽ làm hại cho mình; Nhưng có một bạn tríu mến hơn anh em ruột.

vietnamese@Proverbs:19:1 @ Thà người nghèo khổ ăn ở thanh liêm, Còn hơn là kẻ môi miệng gian tà và là một kẻ ngây dại.

vietnamese@Proverbs:19:2 @ Lòng thiếu tri thức ấy chẳng phải một điều hay; Vả kẻ nào vội bước bị vấp phạm.

vietnamese@Proverbs:19:3 @ Sự ngu dại của người nào làm cho hư hỏng đường lối mình, Và lòng người oán Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Proverbs:19:4 @ Sự giàu có kết nhiều bậu bạn; Còn kẻ khó khăn dầu bạn cũng lìa bỏ.

vietnamese@Proverbs:19:6 @ Có nhiều kẻ tìm ơn người rộng rãi; Và mỗi người đều là bằng hữu của kẻ hay ban lễ vật.

vietnamese@Proverbs:19:7 @ Hết thảy anh em ruột của kẻ nghèo đều ghét người; Phương chi bậu bạn sẽ lìa xa khỏi người! Người lấy lời đuổi theo chúng, chúng chẳng còn đó nữa!

vietnamese@Proverbs:19:8 @ Ai có được sự khôn ngoan thương mến linh hồn mình; Còn ai giữ lấy sự thông sáng tìm được phước hạnh.

vietnamese@Proverbs:19:9 @ Chứng gian sẽ chẳng thoát khỏi bị phạt; Và kẻ buông lời giả dối sẽ bị hư mất.

vietnamese@Proverbs:19:11 @ Sự khôn ngoan của người khiến cho người chậm nóng giận; Và người lấy làm danh dự mà bỏ qua tội phạm.

vietnamese@Proverbs:19:13 @ Con trai ngu muội là tai họa cho cha nó; Và sự tranh cãi của người vợ vốn một máng xối hằng chảy luôn.

vietnamese@Proverbs:19:14 @ Nhà cửa và tài sản là cơ nghiệp của tổ phụ để lại; Còn một người vợ khôn ngoan do nơi Đức Giê-hô-va mà đến.

vietnamese@Proverbs:19:15 @ Sự biếng nhác làm cho ngủ mê; Và linh hồn trễ nải sẽ bị đói khát.

vietnamese@Proverbs:19:16 @ Ai gìn giữ điều răn, gìn giữ lấy linh hồn mình; Nhưng kẻ nào không coi chừng đường lối mình sẽ thác.

vietnamese@Proverbs:19:17 @ Ai thương xót kẻ nghèo, tức cho Đức Giê-hô-va vay mượn; Ngài sẽ báo lại việc ơn lành ấy cho người.

vietnamese@Proverbs:19:18 @ Hãy sửa phạt con ngươi trong lúc còn sự trông cậy; Nhưng chớ toan lòng giết nó.

vietnamese@Proverbs:19:19 @ Người hay nóng giận dữ tợn, sẽ phải mang hình; Vì nếu con giải cứu hắn, ắt phải giải cứu lại nữa.

vietnamese@Proverbs:19:20 @ Hay nghe lời khuyên dạy, và tiếp nhận sự giáo hối, Để con được khôn ngoan trong lúc cuối cùng.

vietnamese@Proverbs:19:21 @ Trong lòng loài người có nhiều mưu kế; Song ý chỉ của Đức Giê-hô-va sẽ thành được.

vietnamese@Proverbs:19:22 @ Lòng nhơn từ của người làm cho người ta yêu chuộng mình; Và người nghèo khổ là hơn kẻ nói dối.

vietnamese@Proverbs:19:23 @ Sự kính sợ Đức Giê-hô-va dẫn đến sự sống, Làm cho người ta được ở thỏa nguyện, không bị tai họa lâm đến.

vietnamese@Proverbs:19:24 @ Kẻ biếng nhác thò tay mình trong dĩa, Rồi không thèm đem nó lên miệng mình nữa.

vietnamese@Proverbs:19:26 @ Kẻ hãm hại cha mình, và xô đuổi mẹ mình, Là một con trai gây hổ ngươi và chiêu sỉ nhục.

vietnamese@Proverbs:19:27 @ Hỡi con, hãy thôi nghe sự khuyên dạy Khiến cho con lầm lạc cách xa các lời tri thức.

vietnamese@Proverbs:19:29 @ Sự xét đoán dự bị cho kẻ nhạo báng; Và roi vọt sắm sửa cho lưng kẻ ngu muội.

vietnamese@Proverbs:20:1 @ Rượu khiến người ta nhạo báng, đồ uống say làm cho hỗn láo; Phàm ai dùng nó quá độ, chẳng phải là khôn ngoan.

vietnamese@Proverbs:20:3 @ Người nào giữ mình khỏi tranh cạnh, ấy là sự tôn vinh của người; Chỉ kẻ điên cuồng sa vào đó mà thôi.

vietnamese@Proverbs:20:5 @ Mưu kế trong lòng người ta như nước sâu; Người thông sáng sẽ múc lấy tại đó.

vietnamese@Proverbs:20:7 @ Người công bình ăn ở cách thanh liêm; Những con cháu người lấy làm có phước thay!

vietnamese@Proverbs:20:8 @ Vua ngồi trên ngôi xét đoán, Lấy mặt mình đánh tan các điều ác.

vietnamese@Proverbs:20:9 @ Ai có thể nói: Ta đã luyện sạch lòng mình, Ta đã trong sạch tội ta rồi?

vietnamese@Proverbs:20:10 @ Hai thứ trái cân, và hai thứ lường, Cả hai đều gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Proverbs:20:11 @ Công việc con trẻ làm, hoặc trong sạch hoặc chánh đáng, Cũng đều tỏ bổn tánh nó ra.

vietnamese@Proverbs:20:12 @ Tai để nghe, mắt để thấy, Đức Giê-hô-va đã làm ra cả hai.

vietnamese@Proverbs:20:15 @ Có vàng và nhiều châu ngọc; Song miệng có tri thức là bửu vật quí giá.

vietnamese@Proverbs:20:16 @ Hãy cầm lấy áo hắn, vì hắn có bảo lãnh cho người khác; Hãy buộc họ một của cầm, bởi họ đáp thế cho người đờn bà lạ.

vietnamese@Proverbs:20:17 @ Bánh nhờ dối gạt mà được lấy làm ngon ngọt cho người; Nhưng kế sau miệng người đầy sạn.

vietnamese@Proverbs:20:18 @ Nhờ bàn luận, các mưu kế được định vững vàng; Hãy đánh giặc cách khôn khéo.

vietnamese@Proverbs:20:19 @ Kẻ nào đi thèo lẻo bầy tỏ điều kín đáo; Vậy, chớ giao thông với kẻ hay hở môi quá.

vietnamese@Proverbs:20:21 @ Sản nghiệp mình được vội vã lúc ban đầu, Và cuối cùng sẽ chẳng đặng phước.

vietnamese@Proverbs:20:23 @ Trái cân hai thứ lấy làm gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va; Và cây cân giả nào phải vật tốt lành.

vietnamese@Proverbs:20:24 @ Các bước của loài người do nơi Đức Giê-hô-va nhứt định; Vậy, loài người hiểu đường lối mình sao được?

vietnamese@Proverbs:20:25 @ Nói cách hớp tớp rằng: Vậy nầy là vật thánh! Và sau khi đã khấn nguyện rồi mới suy xét đến, ấy quả một cái bẫy cho người ta.

vietnamese@Proverbs:20:26 @ Vua khôn ngoan làm tan kẻ ác, Và khiến bánh xe lăn cán chúng nó.

vietnamese@Proverbs:20:27 @ Linh tánh loài người vốn một ngọn đèn của Đức Giê-hô-va, Dò thấu các nơi ẩn bí của lòng.

vietnamese@Proverbs:20:28 @ Sự nhân từ và chơn thật bảo hộ vua; Người lấy lòng nhân từ mà nâng đỡ ngôi nước mình.

vietnamese@Proverbs:20:29 @ Sức lực của gã trai trẻ là vinh hiển của người; Còn tóc bạc là sự tôn trọng của ông già.

vietnamese@Proverbs:20:30 @ Những thương tích và dấu vít làm cho sạch điều ác, Và roi vọt thấm vào nơi kín đáo của lòng.

vietnamese@Proverbs:21:1 @ Lòng của vua ở trong tay Đức Giê-hô-va khác nào dòng nước chảy; Ngài làm nghiêng lệch nó bề nào tùy ý Ngài muốn.

vietnamese@Proverbs:21:2 @ Các đường lối của loài người đều chánh đáng theo mắt họ; Song Đức Giê-hô-va cân nhắc cái lòng.

vietnamese@Proverbs:21:3 @ Làm theo sự công bình và ngay thẳng Được đẹp lòng Đức Giê-hô-va hơn của tế lễ.

vietnamese@Proverbs:21:4 @ Mặt tự cao, lòng kiêu ngạo, Và ngọn đèn của kẻ ác, đều là tội lỗi.

vietnamese@Proverbs:21:6 @ Tài vật nhờ dùng lưỡi dối gạt mà được, Ay là một điều hư không mau hết của kẻ tìm sự chết.

vietnamese@Proverbs:21:7 @ Sự cường bạo của kẻ ác sẽ đùa chúng nó đi; Vì chúng nó không khứng làm điều ngay thẳng.

vietnamese@Proverbs:21:8 @ Con đường của kẻ gánh tội là quanh quẹo; Còn công việc kẻ trong sạch vốn ngay thẳng.

vietnamese@Proverbs:21:9 @ Thà ở nơi xó nóc nhà, Hơn là ở chung nhà với một người đờn bà hay tranh cạnh.

vietnamese@Proverbs:21:10 @ Lòng kẻ dữ ao ước điều ác; Kẻ lân cận nó không được ơn trước mặt nó.

vietnamese@Proverbs:21:11 @ Khi kẻ nhạo báng bị phạt, người ngu dại bèn trở nên khôn ngoan; Khi khuyên dạy người khôn ngoan, người nhận lãnh sự tri thức.

vietnamese@Proverbs:21:13 @ Ai bưng tai không khứng nghe tiếng kêu la của người nghèo khổ, Người đó cũng sẽ kêu la mà sẽ chẳng có ai đáp lại.

vietnamese@Proverbs:21:14 @ Của lễ dâng kín nhiệm nguôi cơn thạnh nộ; Của hối lộ đút vào lòng làm ngất cơn giận dữ tợn.

vietnamese@Proverbs:21:15 @ Làm điều ngay thẳng, ấy là một việc vui vẻ cho người công bình; Nhưng gây bại hoại cho kẻ làm gian ác.

vietnamese@Proverbs:21:16 @ Người lầm lạc xa đường khôn sáng Sẽ ở với hội kẻ chết.

vietnamese@Proverbs:21:17 @ Ai ham sự vui chơi ắt sẽ nghèo khó; Còn ai ưa rượu với dầu sẽ chẳng hề làm giàu.

vietnamese@Proverbs:21:18 @ Kẻ ác là một giá chuộc người công bình; Và kẻ dối gạt thế chỗ cho người ngay thẳng.

vietnamese@Proverbs:21:19 @ Thà ở nơi vắng vẻ, Hơn là ở với một người đờn bà hay tranh cạnh và nóng giận.

vietnamese@Proverbs:21:22 @ Người khôn ngoan leo lên thành dõng sĩ, Đánh hạ sức lực mà nó nương cậy.

vietnamese@Proverbs:21:23 @ Ai giữ lấy miệng và lưỡi mình Giữ linh hồn mình khỏi hoạn nạn.

vietnamese@Proverbs:21:24 @ Nhạo báng, ấy là tên của người kiêu căng cao cách; Nó cư xử cách xấc xược theo tánh kiêu ngạo của nó.

vietnamese@Proverbs:21:25 @ Sự ước ao của kẻ biếng nhác giết chết nó; Bởi vì hai tay nó không khứng làm việc.

vietnamese@Proverbs:21:26 @ Có người trót ngày ham hố quá; Nhưng người công bình ban cho không chắt lót.

vietnamese@Proverbs:21:27 @ Của tế lễ của kẻ ác là một vật gớm ghiếc; Phương chi họ đem đến mà có ác tưởng.

vietnamese@Proverbs:21:29 @ Kẻ ác tự làm mặt chai mày đá; Còn người ngay thẳng làm vững đường lối mình.

vietnamese@Proverbs:21:30 @ Chẳng có sự khôn ngoan nào, sự thông minh nào, hay là mưu kế nào, Mà chống địch Đức Giê-hô-va được.

vietnamese@Proverbs:22:3 @ Người khôn ngoan thấy đều tai vạ, và ẩn mình; Nhưng kẻ ngu muội cứ đi luôn, và mắc phải vạ.

vietnamese@Proverbs:22:4 @ Phần thưởng của sự khiêm nhượng và sự kính sợ Đức Giê-hô-va, Ay là giàu có, sự tôn trọng, và mạng sống.

vietnamese@Proverbs:22:5 @ Trong đường kẻ gian tà có gai chông và cái bẫy; Ai gìn giữ linh hồn mình sẽ cách xa nó.

vietnamese@Proverbs:22:6 @ Hãy dạy cho trẻ thơ con đường nó phải theo; Dầu khi nó trở về già, cũng không hề lìa khỏi đó.

vietnamese@Proverbs:22:7 @ Người giàu quản hạt kẻ nghèo; Kẻ nào mượn là tôi tớ của kẻ cho mượn.

vietnamese@Proverbs:22:10 @ Hãy đuổi kẻ nhạo báng ra, thì sự cãi lẫy cũng sẽ đi; Điều tranh cạnh và sự sỉ nhục sẽ hết.

vietnamese@Proverbs:22:11 @ Ai ái mộ lòng thánh sạch, Và có duyên nơi môi miệng mình, sẽ được vua làm bạn nghĩa.

vietnamese@Proverbs:22:12 @ Mắt của Đức Giê-hô-va coi giữ người có tri thức; Nhưng Ngài đánh đổ lời kẻ gian tà.

vietnamese@Proverbs:22:14 @ Miệng của dâm phụ vốn là một cái hố sâu; Ai bị Đức Giê-hô-va giận sẽ sa ngã vào đó.

vietnamese@Proverbs:22:15 @ Sự ngu dại vốn buộc vào lòng con trẻ; Song roi răn phạt sẽ làm cho sự ấy lìa xa nó.

vietnamese@Proverbs:22:16 @ Người nào hà hiếp kẻ nghèo ắt sẽ làm cho nó giàu có; Và ai co kẻ giàu có chỉ làm cho người sa vào sự thiếu thốn.

vietnamese@Proverbs:22:17 @ Hãy lắng tai nghe lời kẻ khôn ngoan, Khá chuyên lòng con về sự tri thức ta.

vietnamese@Proverbs:22:18 @ Vì nếu con gìn giữ nó trong lòng con, Lập nó ở chung nhau trên môi miệng con, thì ấy thật một sự tốt đẹp.

vietnamese@Proverbs:22:19 @ Ngày nay ta đã dạy cho con hiểu biết các điều đó, Để con có lòng tin cậy Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Proverbs:22:20 @ Ta há chẳng có chép cho con Những điều tốt về mưu luận và về tri thức sao,

vietnamese@Proverbs:22:21 @ Để làm cho con biết sự quả quyết của lời chân lý, Hầu cho con lấy lời thật mà đáp lại với những người sai con?

vietnamese@Proverbs:22:22 @ Chớ bóc lột kẻ nghèo, bởi vì họ nghèo, Cũng đừng hà hiếp người khốn khổ nơi cửa thành;

vietnamese@Proverbs:22:23 @ Vì Đức Giê-hô-va sẽ binh vực duyên cớ của họ, Và đoạt lấy sự sống của kẻ có cướp lột họ.

vietnamese@Proverbs:22:24 @ Chớ làm bạn với người hay giận; Chớ giao tế cùng kẻ cường bạo,

vietnamese@Proverbs:22:25 @ E con tập theo đường lối nó, Và linh hồn con bị bẫy hãm hại chăng.

vietnamese@Proverbs:22:26 @ Chớ đồng bọn cùng những kẻ giao tay nhau, Hoặc cùng kẻ bảo lãnh nợ:

vietnamese@Proverbs:22:27 @ Nếu con không có gì trả, Cớ sao con muốn chúng đoạt lấy cái giường con đi?

vietnamese@Proverbs:23:2 @ Nếu con có láu ăn, Khá để con dao nơi họng con.

vietnamese@Proverbs:23:3 @ Chớ thèm món ngon của người, Vì là vật thực phỉnh gạt.

vietnamese@Proverbs:23:4 @ Con chớ chịu vật vã đặng làm giàu; Khá thôi nhờ cậy khôn ngoan riêng của con.

vietnamese@Proverbs:23:5 @ Con há liếc mắt vào sự giàu có sao? Nó đã chẳng còn nữa rồi; Vì nó quả hẳn có mọc cánh, Và bay lên trên trời như chim ưng vậy.

vietnamese@Proverbs:23:7 @ Vì hắn tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy. Hắn nói với con rằng: Hãy ăn uống đi; Nhưng trong lòng hắn chẳng hiệp cùng con.

vietnamese@Proverbs:23:8 @ Miếng con đã ăn, con sẽ mửa ra, Và mất những lời hòa mĩ của con.

vietnamese@Proverbs:23:9 @ Chớ nói vào lỗ tai kẻ ngu muội; Vì nó sẽ khinh dể sự khôn ngoan của các lời con.

vietnamese@Proverbs:23:12 @ Hãy chuyên lòng về sự khuyên dạy, Và lắng tai nghe các lời tri thức.

vietnamese@Proverbs:23:14 @ At giải cứu linh hồn nó khỏi âm phủ.

vietnamese@Proverbs:23:15 @ Hỡi con, nếu lòng con khôn ngoan, Thì lòng ta cũng sẽ được vui mừng;

vietnamese@Proverbs:23:17 @ Lòng con chớ phân bì với kẻ hung ác; Nhưng hằng ngày hãy kính sợ Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Proverbs:23:18 @ Vì quả hẳn có sự thưởng thiện, Và sự trông đợi của con sẽ chẳng thành ra luống công.

vietnamese@Proverbs:23:19 @ Hỡi con, hãy nghe và trở nên khôn ngoan, Khá dẫn lòng con vào đường chánh.

vietnamese@Proverbs:23:20 @ Chớ đồng bọn cùng những bợm rượu, Hoặc với những kẻ láu ăn;

vietnamese@Proverbs:23:21 @ Vì bợm rượu và kẻ láu ăn sẽ trở nên nghèo; Còn kẻ ham ngủ sẽ mặc rách rưới.

vietnamese@Proverbs:23:22 @ Hãy nghe lời cha đã sanh ra con, Chớ khinh bỉ mẹ con khi người trở nên già yếu.

vietnamese@Proverbs:23:23 @ Hãy mua chân lý, Sự khôn ngoan, sự khuyên dạy, và sự thông sáng; chớ hề bán đi.

vietnamese@Proverbs:23:24 @ Cha người công bình sẽ có sự vui vẻ lớn, Và người nào sanh con khôn ngoan sẽ khoái lạc nơi nó.

vietnamese@Proverbs:23:25 @ Ước gì cha và mẹ con được hớn hở, Và người đã sanh con lấy làm vui mừng.

vietnamese@Proverbs:23:26 @ Hỡi con, hãy dâng lòng con cho cha, Và mắt con khá ưng đẹp đường lối của cha.

vietnamese@Proverbs:23:27 @ Vì kị nữ vốn là một cái hố sâu, Và dâm phụ là một cái hầm hẹp.

vietnamese@Proverbs:23:28 @ Nàng đứng rình như một kẻ trộm, Làm cho thêm nhiều kẻ gian tà trong bọn loài người.

vietnamese@Proverbs:23:31 @ Chớ xem ngó rượu khi nó đỏ hồng, Lúc nó chiếu sao trong ly, Và tuôn chảy dễ dàng;

vietnamese@Proverbs:23:32 @ Rốt lại, nó cắn như rắn, Chít như rắn lục;

vietnamese@Proverbs:23:33 @ Hai mắt con sẽ nhìn người dâm phụ, Và lòng con sẽ nói điều gian tà;

vietnamese@Proverbs:23:35 @ Con sẽ nói rằng: Người ta đập tôi, nhưng tôi không đau; Người ta đánh tôi, song tôi không nghe biết: Khi tôi tỉnh dậy, tôi sẽ trở lại tìm uống nó nữa.

vietnamese@Proverbs:24:1 @ Chớ ganh ghét kẻ làm ác. Đừng ước ao ở cùng chúng nó.

vietnamese@Proverbs:24:2 @ Vì lòng chúng nó toan điều hủy phá, Và môi họ nói ra sự tổn hại.

vietnamese@Proverbs:24:5 @ Người khôn ngoan có sức mạnh, Và người tri thức gia thêm năng lực.

vietnamese@Proverbs:24:7 @ Sự khôn ngoan lấy làm cao xa quá cho kẻ ngu dại; Nó không mở miệng ra nơi cửa thành.

vietnamese@Proverbs:24:8 @ Kẻ nào toan làm điều ác, Người ta sẽ gọi hắn là kẻ gian giảo.

vietnamese@Proverbs:24:9 @ Tư tưởng ngu dại là tội lỗi; Kẻ nhạo báng lấy làm gớm ghiếc cho loài người.

vietnamese@Proverbs:24:10 @ Nếu con ngã lòng trong ngày hoạn nạn, Thì sức lực con nhỏ mọn thay.

vietnamese@Proverbs:24:12 @ Nếu con nói: Chúng tôi chẳng biết gì đến; Thì Đấng mà cân nhắc lòng người ta, há chẳng xem xét điều ấy sao? Và Đấng gìn giữ linh hồn con, há không biết đến ư? Chớ thì Ngài chẳng báo cho mỗi người tùy theo công việc họ làm sao?

vietnamese@Proverbs:24:13 @ Hỡi con, hãy ăn mật, vì nó ngon lành; Tàng ong lấy làm ngọt ngào cho ổ gà con.

vietnamese@Proverbs:24:14 @ Con sẽ biết sự khôn ngoan nơi linh hồn con cũng như vậy; Nếu con đã tìm được sự khôn ngoan, ắt sẽ có phần thưởng, Và sự trông đợi của con sẽ chẳng phải thành luống công.

vietnamese@Proverbs:24:16 @ Vì người công bình dầu sa ngã bảy lần, cũng chổi dậy; Còn kẻ hung ác bị tai vạ đánh đổ.

vietnamese@Proverbs:24:17 @ Khi kẻ thù nghịch con sa ngã, chớ vui mừng; Lúc nó bị đánh đổ, lòng con đừng hớn hở;

vietnamese@Proverbs:24:18 @ Kẻo e Đức Giê-hô-va thấy điều đó, mà chẳng đẹp lòng, Bèn cất cơn thạnh nộ Ngài khỏi nó chăng.

vietnamese@Proverbs:24:19 @ Chớ nổi giận vì cớ kẻ làm ác, Cũng đừng ganh ghét những người hung dữ;

vietnamese@Proverbs:24:20 @ Vì kẻ làm gian ác sẽ không được thiện báo, Và đèn kẻ hung dữ sẽ tắt đi.

vietnamese@Proverbs:24:22 @ Vì sự tai họa của chúng xảy đến thình lình; Và ai biết sự phá hại của người nầy người kia?

vietnamese@Proverbs:24:23 @ Những ngôn ngữ nầy cũng do kẻ khôn ngoan mà đến: Trong việc xét đoán tư vị người, ấy chẳng phải tốt lành.

vietnamese@Proverbs:24:24 @ Kẻ nào nói với kẻ ác rằng: Ngươi là công bình, Sẽ bị dân tộc rủa sả, và các nước lấy làm gớm ghiếc mình;

vietnamese@Proverbs:24:25 @ Còn người nào quở trách kẻ ác ắt sẽ được đẹp lòng, Và sự phước lành sẽ giáng trên họ.

vietnamese@Proverbs:24:26 @ Ai đáp lời chánh đáng, Tất như hôn nơi môi miệng vậy.

vietnamese@Proverbs:24:28 @ Chớ làm chứng vô cớ nghịch kẻ lân cận mình; Con há muốn lấy môi miệng mình mà phỉnh gạt sao?

vietnamese@Proverbs:24:29 @ Chớ nên nói: Tôi sẽ làm cho hắn như hắn đã làm cho tôi; Tôi sẽ báo người tùy công việc của người.

vietnamese@Proverbs:24:31 @ Thấy cây tật lê mọc khắp cùng, Gai góc che khuất mặt đất, Và tường đá của nó đã phá hư rồi

vietnamese@Proverbs:25:1 @ Đây cũng là những châm ngôn của Sa-lô-môn, mà các người của Ê-xê-chia, vua Giu-đa sao tả.

vietnamese@Proverbs:25:2 @ Giấu kín việc nào, ấy là vinh hiển của Đức Chúa Trời; Nhưng dò xét điều nào, ấy là vinh hiển của các vua.

vietnamese@Proverbs:25:3 @ Người ta không thể dò biết bề cao của từng trời, Bề sâu của đất, hay là lòng của các vua.

vietnamese@Proverbs:25:4 @ Hãy lấy cức khỏi bạc, Thì thợ bạc liền được một khí dụng;

vietnamese@Proverbs:25:5 @ Hãy trừ kẻ ác khỏi trước mặt vua, Thì ngôi người sẽ nhờ công bình được lập bền vững.

vietnamese@Proverbs:25:7 @ Vì thà người ta nói cùng con rằng: Hãy lên đây, Hơn là người ta hạ con xuống trước mặt vua chúa, mà mắt con đã thấy.

vietnamese@Proverbs:25:8 @ Chớ vội gây ra điều tranh tụng, E rốt cuộc khi kẻ lân cận con đã làm con hổ thẹn, Con sẽ chẳng biết làm chi.

vietnamese@Proverbs:25:9 @ Hãy đối nại duyên cớ con với chánh kẻ lân cận con, Song chớ tỏ sự kín đáo của kẻ khác;

vietnamese@Proverbs:25:11 @ Lời nói phải thì, Khác nào trái bình bát bằng vàng có cẩn bạc.

vietnamese@Proverbs:25:12 @ Người khôn ngoan quở trách lỗ tai hay nghe, Khác nào một cái vòng vàng, một đồ trang sức bằng vàng ròng vậy.

vietnamese@Proverbs:25:13 @ Sứ giả trung tín với người sai đi, Giống như tuyết mát mẻ trong ngày mùa gặt; Vì người bổ sức linh hồn của chủ mình.

vietnamese@Proverbs:25:14 @ Kẻ nào tự khoe khoang giả dối về lễ vật mình, Tợ như có mây có gió, mà không mưa.

vietnamese@Proverbs:25:15 @ Hằng chậm nóng giận mới khuyên được lòng của quan trưởng; Còn lưỡi mềm dịu bẻ gãy các xương.

vietnamese@Proverbs:25:17 @ Chớ năng bước chơn đến nhà kẻ lân cận con, E người chán con, và trở lòng ghét con chăng.

vietnamese@Proverbs:25:18 @ Kẻ nào đối chứng giả dối cho người lân cận mình, Khác nào một cái búa, một cây gươm, một mũi tên nhọn.

vietnamese@Proverbs:25:20 @ Ai hát cho lòng buồn thảm nghe, Khác nào kẻ lột áo mình khi ngày lạnh, Và như giấm đổ trên diêm tiêu vậy.

vietnamese@Proverbs:25:22 @ Vì như vậy con chất than cháy đỏ trên đầu nó, Và Đức Giê-hô-va sẽ báo lại cho con.

vietnamese@Proverbs:25:23 @ Gió bắc sanh ra mưa; Còn lưỡi nói hành cách kín đáo gây cho mặt mày giận dữ.

vietnamese@Proverbs:25:24 @ Thà ở một góc trên mái nhà, Hơn là ở chung nhà với người đờn bà hay tranh cạnh.

vietnamese@Proverbs:25:25 @ Tin Lành ở xứ xa đến, Giống như nước mát mẻ cho người khát khao.

vietnamese@Proverbs:25:27 @ An mật nhiều quá lấy làm chẳng tốt; Và cầu kiếm vinh hiển cho mình ấy gây sự tổn hại.

vietnamese@Proverbs:25:28 @ Người nào chẳng chế trị lòng mình, Khác nào một cái thành hư nát, không có vách ngăn.

vietnamese@Proverbs:26:2 @ Như chim sẻ bay đi đây đó, như con én liệng đi, Lời rủa sả vô cớ cũng vậy, nó chẳng hề xảy đến.

vietnamese@Proverbs:26:3 @ Roi nẹt dùng cho ngựa, hàm thiết để cho lừa, Còn roi vọt dành cho lưng kẻ ngu muội.

vietnamese@Proverbs:26:6 @ Kẻ nào cậy kẻ ngu muội đem báo tin, Chặt chơn mình, và uống lấy sự tổn hại.

vietnamese@Proverbs:26:10 @ Ai mướn người ngu muội và kẻ khách đi qua đường, Giống như một lính xạ tên làm thương mọi người.

vietnamese@Proverbs:26:11 @ Kẻ ngu muội làm lại việc ngu dại mình, Khác nào con chó đã mửa ra, rồi liếm lại.

vietnamese@Proverbs:26:12 @ Con có thấy người nào khôn ngoan theo mắt nó chăng? Còn có sự trông cậy cho kẻ ngu muội hơn là cho nó.

vietnamese@Proverbs:26:14 @ Kẻ biếng nhác lăn trở trên giường mình, Khác nào cửa xây trên bản lề nó.

vietnamese@Proverbs:26:15 @ Kẻ biếng nhác thò tay mình vào trong dĩa, Lấy làm mệt nhọc mà đem nó lên miệng.

vietnamese@Proverbs:26:16 @ Kẻ biếng nhác tự nghĩ mình khôn ngoan Hơn bảy người đáp lại cách có lý.

vietnamese@Proverbs:26:17 @ Kẻ nào đi qua đường mà nổi giận về cuộc cãi lẫy không can đến mình, Khác nào kẻ nắm con chó nơi vành tai.

vietnamese@Proverbs:26:18 @ Người nào phỉnh gạt kẻ lân cận mình, Rồi nói rằng: Tôi chơi mà!

vietnamese@Proverbs:26:19 @ Khác nào kẻ điên cuồng ném than lửa, Cây tên, và sự chết.

vietnamese@Proverbs:26:20 @ Lửa tắt tại thiếu củi; Khi chẳng có ai thèo lẻo cuộc tranh cạnh bèn nguôi.

vietnamese@Proverbs:26:21 @ Than chụm cho than đỏ, và củi để chụm lửa; Người hay tranh cạnh xui nóng cãi cọ cũng vậy.

vietnamese@Proverbs:26:22 @ Lời kẻ thèo lẻo giống như vật thực ngon, Vào thấu đến tận gan ruột.

vietnamese@Proverbs:26:23 @ Môi miệng sốt sắng và lòng độc ác, Khác nào bình gốm bọc vàng bạc pha.

vietnamese@Proverbs:26:24 @ Kẻ nào ghen ghét, dùng môi miệng nói giả đò, Nhưng trong lòng nó nuôi sự gian lận;

vietnamese@Proverbs:26:25 @ Khi nó nói ngọt nhạt, thì chớ tin; Vì trong lòng nó có bảy sự gớm ghiếc.

vietnamese@Proverbs:26:26 @ Dầu sự ghen ghét ẩn giấu trong tuồng giả bộ, Sự gian ác nó sẽ bị lộ ra nơi hội chúng.

vietnamese@Proverbs:26:27 @ Ai đào hầm sẽ té xuống đó; Kẻ nào lăn đá, đá sẽ trở đè lại nó.

vietnamese@Proverbs:26:28 @ Lưỡi giả dối ghét những kẻ nó đã chà nát; Và miệng dua nịnh gây điều bại hoại.

vietnamese@Proverbs:27:2 @ Hãy để cho kẻ khác khen ngợi con, miệng con chẳng nên làm; Để cho một người ngoài tán mỹ con, môi con đừng làm.

vietnamese@Proverbs:27:5 @ Một lời quở trách tỏ tường Hơn là thương yêu giấu kín.

vietnamese@Proverbs:27:6 @ Bạn hữu làm cho thương tích, ấy bởi lòng thành tín; Còn sự hôn hít của kẻ ghen ghét lấy làm giả ngụy.

vietnamese@Proverbs:27:7 @ Kẻ no nê giày đạp tàng mật dưới chơn mình; Song điều gì đắng cũng lấy làm ngọt cho kẻ đói khát.

vietnamese@Proverbs:27:8 @ Kẻ lưu lạc xa cách nơi ở của mình, Giống như chim bay đây đó khỏi ổ nó vậy.

vietnamese@Proverbs:27:9 @ Dầu và thuốc thơm làm khoan khoái linh hồn; Lời khuyên do lòng bạn hữu ra cũng êm dịu dường ấy.

vietnamese@Proverbs:27:10 @ Chớ lìa bạn mình, hay là bạn của cha mình; Trong ngày hoạn nạn chớ đi đến nhà anh em mình: Một người xóm giềng gần còn hơn anh em xa.

vietnamese@Proverbs:27:11 @ Hỡi con, khá khôn ngoan, và làm vui lòng cha, Để cha có thế đáp lại cùng kẻ nào sỉ nhục cha.

vietnamese@Proverbs:27:12 @ Người khôn khéo thấy trước sự tai hại, bèn lo ẩn núp mình; Còn kẻ ngu muội cứ đi qua, và phải mang lấy tai vạ.

vietnamese@Proverbs:27:13 @ Hãy lấy áo của người, vì người đã bảo lãnh cho kẻ lạ; Khá buộc người một của cầm, vì người đã đáp thế cho người dâm phụ.

vietnamese@Proverbs:27:14 @ Kẻ nào chổi dậy sớm chúc phước lớn tiếng cho bạn hữu mình, Người ta sẽ kể điều đó là sự rủa sả.

vietnamese@Proverbs:27:15 @ Một máng xối giột luôn luôn trong ngày mưa lớn, Và một người đờn bà hay tranh cạnh, cả hai đều y như nhau.

vietnamese@Proverbs:27:16 @ Ai muốn ngăn giữ nàng, khác nào ngăn giữ gió, Và như tay hữu cầm lấy dầu vậy.

vietnamese@Proverbs:27:19 @ Mặt dọi mặt trong nước thế nào, Lòng người đối với người cũng thế ấy.

vietnamese@Proverbs:27:20 @ Con mắt loài người chẳng hề chán, Cũng như âm phủ và vực sâu không hề đầy vậy.

vietnamese@Proverbs:27:21 @ Lò thử bạc, dót thử vàng; Còn sự khen ngợi thử loài người.

vietnamese@Proverbs:27:22 @ Dầu con dùng chầy giã mà giã kẻ ngu dại trong cối Chung lộn với gạo, Thì sự điên dại nó cũng không lìa khỏi nó.

vietnamese@Proverbs:27:23 @ Hãy rán biết cảnh trạng bầy chiên con, Và lo săn sóc các đoàn bò của con;

vietnamese@Proverbs:27:24 @ Vì sự giàu có không lưu tồn mãi mãi, Và mũ triều thiên há còn đến đời đời sao?

vietnamese@Proverbs:27:26 @ Lông chiên con dùng làm áo xống cho con, Giá dê đực dùng mua đồng ruộng.

vietnamese@Proverbs:27:27 @ Sữa dê có đủ làm đồ ăn cho con, Cho người nhà con, và đặng nuôi lấy các con đòi của con.

vietnamese@Proverbs:28:2 @ Tại vì xứ phạm tội ác nên có vua chúa nhiều; Nhưng nhờ người thông sáng có trí hiểu biết, Sự vững vàng của nước sẽ con lâu dài.

vietnamese@Proverbs:28:4 @ Kẻ bỏ luật pháp ngợi khen kẻ ác; Còn người giữ luật pháp chiến đấu cùng chúng nó.

vietnamese@Proverbs:28:6 @ Thà người nghèo khổ ăn ở cách thanh liêm, Còn hơn là kẻ giàu có theo đường tà vạy.

vietnamese@Proverbs:28:7 @ Ai giữ luật pháp là con trai khôn ngoan; Còn ai kết bạn với kẻ hoang đàng làm hổ ngươi cho cha mình.

vietnamese@Proverbs:28:8 @ Kẻ nào nhờ lời và sự ăn lời quá phép mà làm cho của cải mình thêm lên, Tất chứa để dành của ấy cho người có lòng thương xót kẻ nghèo khổ.

vietnamese@Proverbs:28:9 @ Người nào xây tai không khứng nghe luật pháp, Lời cầu nguyện người ấy cũng là một sự gớm ghiếc.

vietnamese@Proverbs:28:10 @ Kẻ nào làm cho người ngay thẳng lầm lạc trong đường xấu xa, Chánh kẻ đó sẽ sa vào hố của mình đã đào; Nhưng người trọn vẹn được hưởng phần phước lành.

vietnamese@Proverbs:28:11 @ Người giàu tự nghĩ mình là khôn ngoan; Nhưng kẻ nghèo có sự thông sáng dò xét người.

vietnamese@Proverbs:28:12 @ Khi người công bình thắng hơn, thì có sự vinh hiển lớn; Còn lúc kẻ gian ác dấy lên, thì người ta đều đi ẩn trốn.

vietnamese@Proverbs:28:13 @ Người nào giấu tội lỗi mình sẽ không được may mắn; Nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó sẽ được thương xót.

vietnamese@Proverbs:28:14 @ Người nào hằng kính sợ luôn luôn lấy làm có phước thay; Còn ai cứng lòng mình sẽ sa vào tai nạn.

vietnamese@Proverbs:28:18 @ Ai ăn ở cách ngay thẳng sẽ được cứu rỗi; Còn ai đi theo hai lối cách cong vạy sẽ sa vào một trong hai lối ấy.

vietnamese@Proverbs:28:20 @ Người thành thực sẽ được phước lành nhiều; Còn kẻ nào vội làm cho giàu ắt sẽ chẳng khỏi bị phạt.

vietnamese@Proverbs:28:21 @ Tây vị người lấy làm chẳng tốt; Dầu vì một miếng bánh, người cũng phạm tội.

vietnamese@Proverbs:28:22 @ Người nào có mắt tham, vội ham kiếm của cải, Chẳng biết rằng sự thiếu thốn sẽ lâm vào mình nó.

vietnamese@Proverbs:28:23 @ Ai quở trách người nào, về sau sẽ được ơn Hơn là kẻ lấy lưỡi mà dua nịnh.

vietnamese@Proverbs:28:24 @ Kẻ nào ăn cắp của cha hay mẹ mình, Và nói rằng: Chẳng phải là phạm tội đâu, Kẻ ấy đồng bạn với kẻ phá phách.

vietnamese@Proverbs:28:25 @ Người nào có lòng kiêu ngạo giục sự tranh cạnh; Nhưng kẻ nào tin cậy Đức Giê-hô-va sẽ được no nê.

vietnamese@Proverbs:28:26 @ Kẻ nào tin cậy nơi lòng mình là kẻ ngu muội; Còn ai ăn ở cách khôn ngoan sẽ được cứu rỗi.

vietnamese@Proverbs:28:28 @ Khi kẻ ác dấy lên, người ta đều ẩn trốn; Nhưng khi chúng nó hư mất đi, người công bình bèn thêm nhiều lên.

vietnamese@Proverbs:29:1 @ Người nào bị quở trách thường, lại cứng cổ mình, Sẽ bị bại hoại thình lình, không phương cứu chữa.

vietnamese@Proverbs:29:2 @ Khi người công bình thêm nhiều lên, thì dân sự vui mừng; Nhưng khi kẻ ác cai trị, dân sự lại rên siết.

vietnamese@Proverbs:29:3 @ Người ưa mến sự khôn ngoan làm cho cha mình được vui vẻ; Còn kẻ kết bạn với người kỵ nữ phá tan của cải mình.

vietnamese@Proverbs:29:4 @ Vua nhờ sự công bình mà làm nước mình vững bền; Nhưng ai lãnh của hối lộ hủy hoại nó.

vietnamese@Proverbs:29:5 @ Người nào dua nịnh kẻ lân cận mình, Giăng lưới trước bước người.

vietnamese@Proverbs:29:6 @ Trong tội lỗi của kẻ ác có một cái bẫy, Nhưng người công bình ca hát mừng rỡ.

vietnamese@Proverbs:29:8 @ Kẻ nhạo báng châm lửa cho thành thiêu cháy; Nhưng người khôn ngoan làm nguôi cơn giận.

vietnamese@Proverbs:29:9 @ Nếu người khôn ngoan tranh luận với kẻ ngu muội, Dầu người giận hay cười, cũng chẳng an hòa được.

vietnamese@Proverbs:29:10 @ Kẻ làm đổ huyết ghét người trọn vẹn; Nhưng người ngay thẳng bảo tồn mạng sống người.

vietnamese@Proverbs:29:11 @ Kẻ ngu muội tỏ ra sự nóng giận mình; Nhưng người khôn ngoan nguôi lấp nó và cầm giữ nó lại.

vietnamese@Proverbs:29:12 @ Nếu vua lắng tai nghe lời giả dối, Thì các tôi tớ người trở nên gian ác.

vietnamese@Proverbs:29:13 @ Kẻ nghèo khổ và người hà hiếp đều gặp nhau; Đức Giê-hô-va làm sáng mắt cho cả hai.

vietnamese@Proverbs:29:15 @ Roi vọt và sự quở trách ban cho sự khôn ngoan; Còn con trẻ phóng túng làm mất cỡ cho mẹ mình.

vietnamese@Proverbs:29:16 @ Khi kẻ ác thêm, thì tội lỗi cũng thêm; Nhưng người công bình sẽ thấy sự sa ngã chúng nó,

vietnamese@Proverbs:29:17 @ Hãy sửa phạt con người, thì nó sẽ ban sự an tịnh cho người, Và làm cho linh hồn người được khoái lạc.

vietnamese@Proverbs:29:18 @ Đâu thiếu sự mặc thị, dân sự bèn phóng tứ; Nhưng ai giữ gìn luật pháp lấy làm có phước thay!

vietnamese@Proverbs:29:19 @ Chẳng phải bởi lời nói mà sửa trị kẻ làm tội; Vì dầu nó hiểu biết, nó cũng không vâng theo.

vietnamese@Proverbs:29:20 @ Con có thấy kẻ hốp tốp trong lời nói mình chăng? Một kẻ ngu muội còn có sự trông cậy hơn hắn.

vietnamese@Proverbs:29:23 @ Sự kiêu ngạo của người sẽ làm hạ người xuống; Nhưng ai có lòng khiêm nhượng sẽ được tôn vinh.

vietnamese@Proverbs:29:24 @ Kẻ nào chia phần với tay ăn trộm ghét linh hồn mình; Nó nghe lời thế, mà không tỏ điều gì ra.

vietnamese@Proverbs:29:25 @ Sự sợ loài người gài bẫy; Nhưng ai nhờ cậy Đức Giê-hô-va được yên ổn vô sự.

vietnamese@Proverbs:29:26 @ Nhiều kẻ cầu ơn vua; Song sự lý đoán của người nào do nơi Đức Giê-hô-va mà đến.

vietnamese@Proverbs:29:27 @ Kẻ gian tà lấy làm gớm ghiếc cho người công bình; Và người ăn ở ngay thẳng lấy làm gớm ghiếc cho kẻ gian ác.

vietnamese@Proverbs:30:1 @ Lời của A-gu-rơ, con trai Gia-kê, Châm ngôn mà người ấy nói ra cho Y-thi-ên và U-canh.

vietnamese@Proverbs:30:2 @ Quả thật ta là ngu muội hơn ai hết, Ta không có thông sáng bằng một người.

vietnamese@Proverbs:30:4 @ Ai đã lên trời, rồi lại xuống? Ai đã góp gió trong lòng tay mình? Ai đã bọc nước trong áo mình? Ai lập các giới hạn của đất? Danh người là chi, và tên con trai người là gì? Nếu người biết, hãy nói đi.

vietnamese@Proverbs:30:5 @ Các lời của Đức Chúa Trời đều đã thét luyện: Ngài là cái thuẫn đỡ cho người nương cậy nơi Ngài.

vietnamese@Proverbs:30:6 @ Chớ thêm chi vào các lời Ngài. E Ngài quở trách ngươi, và ngươi bị cầm nói dối chăng.

vietnamese@Proverbs:30:8 @ Xin dan xa khỏi tôi sự lường gạt và lời dối trá; Chớ cho tôi nghèo khổ, hoặc sự giàu sang; Hãy nuôi tôi đủ vật thực cần dùng,

vietnamese@Proverbs:30:9 @ E khi nó đủ, tôi từ chối Chúa, Mà rằng: Đức Giê-hô-va là ai? Và lại kẻo e tôi bị nghèo khổ, ăn trộm cắp, Và làm ô danh của Đức Chúa Trời tôi chăng.

vietnamese@Proverbs:30:14 @ Có một dòng dõi nanh tợ gươm, Hàm răng như dao, Đặng cắn xé những người khó khăn khỏi đất, Và những kẻ nghèo khổ khỏi loài người.

vietnamese@Proverbs:30:16 @ Tức là âm phủ, người đờn bà son sẻ, Đất không no đủ nước, Và lửa mà chẳng hề nói: Đủ rồi!

vietnamese@Proverbs:30:17 @ Con mắt nhạo báng cha mình, Khinh sự vâng lời đối với mẹ mình, Các con quạ của trũng sẽ móc mắt ấy, Và các chim ưng con sẽ ăn nó đi.

vietnamese@Proverbs:30:18 @ Có ba việc lấy làm diệu kỳ cho ta, Và bốn điều mà ta chẳng biết được:

vietnamese@Proverbs:30:19 @ Là đường chim ưng bay trên trời; Lối con rắn bò trên hòn đá; Lằn tàu chạy giữa biển, Và đường người nam giao hợp với người nữ.

vietnamese@Proverbs:30:20 @ Tánh nết người kỵ nữ cũng vậy: Nàng ăn, rồi nàng lau miệng, Và nói rằng: Tôi có phạm tội ác đâu.

vietnamese@Proverbs:30:21 @ Có ba vật làm cho trái đất rúng động, Và bốn điều, nó chẳng chịu nổi được:

vietnamese@Proverbs:30:22 @ Là tôi tớ khi được tức vị vua; Kẻ ngu muội khi được no nê đồ ăn;

vietnamese@Proverbs:30:23 @ Người đờn bà đáng ghét khi lấy chồng, Và con đòi khi kế nghiệp bà chủ mình.

vietnamese@Proverbs:30:25 @ Con kiến dầu là loại yếu hèn, Lo sắm sẵn vật thực mình trong mùa hạ;

vietnamese@Proverbs:30:26 @ Con thỏ rừng dầu là loại không sức lực, Đóng cư sở mình trong hòn đá;

vietnamese@Proverbs:30:27 @ Loài cào cào dầu không có vua chúa, Bay ra có từng đám;

vietnamese@Proverbs:30:28 @ Con thằn lằn mà người ta lấy tay bắt được, Vẫn ở trong đền vua.

vietnamese@Proverbs:30:30 @ Sư tử, mạnh hơn hết trong các loài vật, Chẳng lui lại trước mặt loài nào cả;

vietnamese@Proverbs:30:32 @ Nếu người có làm ngu dại mà tự cao kiêu ngạo, Và nếu người có ác tưởng, hãy đặt tay che miệng mình.

vietnamese@Proverbs:30:33 @ Vì ép sữa làm ra mỡ sữa, Và đánh đập lỗ mũi bèn làm cho phun máu; Cũng vậy trêu chọn giận sanh ra điều tranh cạnh.

vietnamese@Proverbs:31:1 @ Lời của vua Lê-mu-ên, Các châm ngôn mà mẹ người dạy cho người.

vietnamese@Proverbs:31:3 @ Chớ phó sức lực con cho người đờn bà, Đừng ở theo con đường gây cho vua chúa bị bại hoại.

vietnamese@Proverbs:31:4 @ Hỡi Lê-mu-ên, chẳng xứng hiệp cho các vua, Chẳng xứng hiệp cho các vua uống rượu, Hay là cho các quan trưởng nói rằng: Vật uống say ở đâu?

vietnamese@Proverbs:31:5 @ E chúng uống, quên luật pháp, Và làm hư sự xét đoán của người khốn khổ chăng.

vietnamese@Proverbs:31:6 @ Hãy ban vật uống say cho người gần chết, Và rượu cho người có lòng bị cay đắng:

vietnamese@Proverbs:31:11 @ Lòng người chồng tin cậy nơi nàng, Người sẽ chẳng thiếu huê lợi.

vietnamese@Proverbs:31:12 @ Trọn đời nàng làm cho chồng được ích lợi, Chớ chẳng hề sự tổn hại.

vietnamese@Proverbs:31:13 @ Nàng lo tìm lông chiên và gai sợi, Lạc ý lấy tay mình mà làm công việc.

vietnamese@Proverbs:31:16 @ Nàng tưởng đến một đồng ruộng, bèn mua nó được; Nhờ hoa lợi của hai tay mình, nàng trồng một vườn nho.

vietnamese@Proverbs:31:17 @ Nàng thắt lưng bằng sức lực, Và làm hai cánh tay mình ra mạnh mẽ.

vietnamese@Proverbs:31:18 @ Nàng cảm thấy công việc mình được ích lợi; Ban đêm đèn nàng chẳng tắt.

vietnamese@Proverbs:31:20 @ Nàng mở đưa tay ra giúp kẻ khó khăn, Giơ tay mình lên tiếp người nghèo khổ.

vietnamese@Proverbs:31:21 @ Nàng không sợ người nhà mình bị giá tuyết, Vì cả nhà đều mặc áo bằng lông chiên đỏ sặm.

vietnamese@Proverbs:31:22 @ Nàng làm lấy những chăn mền; Ao xống nàng đều bằng vải gai mịn màu đỏ điều.

vietnamese@Proverbs:31:23 @ Tại nơi cửa thành chồng nàng được chúng biết, Khi ngồi chung với các trưởng lão của xứ.

vietnamese@Proverbs:31:24 @ Nàng chế áo lót và bán nó; Cũng giao đai lưng cho con buôn.

vietnamese@Proverbs:31:25 @ Nàng mặc lấy sức lực và oai phong, Và khi tưởng đến buổi sau, bèn vui cười.

vietnamese@Proverbs:31:26 @ Nàng mở miệng ra cách khôn ngoan, Phép tắc nhơn từ ở nơi lưỡi nàng.

vietnamese@Proverbs:31:27 @ Nàng coi sóc đường lối của nhà mình, Không hề ăn bánh của sự biếng nhác.

vietnamese@Proverbs:31:29 @ Có nhiều người con gái làm lụng cách tài đức, Nhưng nàng trổi hơn hết thảy.

vietnamese@Proverbs:31:30 @ Duyên là giả dối, sắc lại hư không; Nhưng người nữ nào kính sợ Đức Giê-hô-va sẽ được khen ngợi.

vietnamese@Ecclesiastes:1:1 @ Lời của người truyền đạo, con trai của Đa-vít, vua tại Giê-ru-sa-lem.

vietnamese@Ecclesiastes:1:2 @ Người truyền đạo nói: Hư không của sự hư không, hư không của sự hư không, thảy đều hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:1:3 @ Các việc lao khổ loài người làm ra dưới mặt trời, thì được ích lợi chi?

vietnamese@Ecclesiastes:1:4 @ Đời nầy qua, đời khác đến; nhưng đất cứ còn luôn luôn.

vietnamese@Ecclesiastes:1:5 @ Mặt trời mọc, mặt trời lặn, nó lật đật trở về nơi nó mọc.

vietnamese@Ecclesiastes:1:6 @ Gió thổi về hướng nam, kế xây qua hướng bắc; nó xây đi vần lại không ngừng, rồi trở về vòng cũ nó.

vietnamese@Ecclesiastes:1:7 @ Mọi sông đều đổ vào biển, song không hề làm đầy biển; nơi mà sông thường chảy vào, nó lại chảy về đó nữa.

vietnamese@Ecclesiastes:1:8 @ Muôn vật thảy đều lao khổ, loài người không thế nói ra được; mắt không hề chán ngó, tai chẳng hề nhàm nghe.

vietnamese@Ecclesiastes:1:9 @ Điều chi đã có, ấy là điều sẽ có; điều gì đã làm, ấy là điều sẽ làm nữa; chẳng có điều gì mới ở dưới mặt trời.

vietnamese@Ecclesiastes:1:10 @ Nếu có một vật chi mà người ta nói rằng: Hãy xem, cái nầy mới, vật ấy thật đã có rồi trong các thời đời trước ta.

vietnamese@Ecclesiastes:1:11 @ Người ta chẳng nhớ các đời trước, và các đời sau những người đến sau cũng sẽ chẳng nhớ đến nữa.

vietnamese@Ecclesiastes:1:12 @ Ta là người truyền đạo, đã làm vua Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem.

vietnamese@Ecclesiastes:1:13 @ Ta chuyên lòng lấy sự khôn ngoan mà tra khảo mọi việc làm ra dưới trời; ấy là một việc lao khổ mà Đức Chúa Trời đã giao cho loài người để lo làm.

vietnamese@Ecclesiastes:1:14 @ Ta đã xem thấy mọi việc làm ra dưới mặt trời; kìa, thảy đều hư không, theo luồng gió thổi.

vietnamese@Ecclesiastes:1:15 @ Vật chi đã cong vẹo không thể ngay lại được, và vật gì thiếu không thể đếm được.

vietnamese@Ecclesiastes:1:16 @ Ta nói trong lòng rằng: Nầy, ta đã được sự khôn ngoan lớn hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem; thật lòng ta đã thấy nhiều sự khôn ngoan và tri thức.

vietnamese@Ecclesiastes:1:17 @ Ta cũng chuyên lòng học biết sự khôn ngoan, và biết sự ngu dại điên cuồng; ta nhìn biết điều đó cũng là theo luồng gió thổi.

vietnamese@Ecclesiastes:1:18 @ Vì nếu sự khôn ngoan nhiều, sự phiền não cũng nhiều; ai thêm sự tri thức ắt thêm sự đau đớn.

vietnamese@Ecclesiastes:2:1 @ Ta lại nói trong lòng rằng: Hè! hãy thử điều vui sướng và nếm sự khoái lạc: kìa, điều đó cũng là sự hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:2:2 @ Ta nói: Cười là điên; vui sướng mà làm chi?

vietnamese@Ecclesiastes:2:3 @ Ta nghĩ trong lòng rằng phải uống rượu để cho thân mình vui sướng, mà sự khôn ngoan vẫn còn dẫn dắt lòng ta, lại nghĩ phải cầm lấy sự điên dại cho đến khi xem thử điều gì là tốt hơn cho con loài người làm ở dưới trời trọn đời mình sống.

vietnamese@Ecclesiastes:2:4 @ Ta làm những công việc cả thể; ta cất nhà cho mình, trồng vườn nho cho mình,

vietnamese@Ecclesiastes:2:5 @ lập cho mình vườn cây trái và vườn hoa, và trồng cây trái đủ thứ ở đó;

vietnamese@Ecclesiastes:2:6 @ ta đào hồ chứa nước đặng tưới rừng, là nơi cây cối lớn lên.

vietnamese@Ecclesiastes:2:7 @ Ta mua những tôi trai tớ gái, lại có nhiều đầy tớ sanh ra trong nhà ta. Ta có bầy bò và chiên nhiều hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem.

vietnamese@Ecclesiastes:2:8 @ Ta cũng thâu chứa bạc vàng, và những vật báu của các vua, các tỉnh. Ta lo sắm cho mình những con hát trai và gái, cùng sự khoái lạc của con trai loài người, tức là nhiều vợ và hầu.

vietnamese@Ecclesiastes:2:9 @ Như vậy ta trở nên cao trọng hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem; dầu vậy, sự khôn ngoan vẫn còn ở cùng ta.

vietnamese@Ecclesiastes:2:10 @ Ta chẳng từ điều gì mắt mình ước ao, cũng chẳng cấm điều gì lòng mình ưa thích; vì lòng ta vui vẻ vì mọi công lao của ta; và đó là phần ta đã được trong mọi công lao ta.

vietnamese@Ecclesiastes:2:11 @ Đoạn ta xem xét các công việc tay mình đã làm, và sự lao khổ mình đã chịu để làm nó; kìa, mọi điều đó là sự hư không và theo luồng gió thổi, chẳng có ích lợi gì hết dưới mặt trời.

vietnamese@Ecclesiastes:2:12 @ Ta bèn xây lại đặng xem xét sự khôn ngoan, sự ngu dại, và sự điên cuồng; vì người nào đến sau vua sẽ có thể làm gì? Bất quá làm điều người khác đã làm từ lâu rồi.

vietnamese@Ecclesiastes:2:13 @ Vả, ta thấy sự khôn ngoan hơn sự ngu dại, cũng như ánh sáng hơn tối tăm.

vietnamese@Ecclesiastes:2:14 @ Người khôn ngoan có con mắt trong đầu mình, còn kẻ ngu muội bước đi trong tối tăm; dầu vậy, ta nhìn thấy hai đàng cùng gặp một số phận về sau.

vietnamese@Ecclesiastes:2:15 @ Nên ta có nói trong lòng rằng: Sự xảy đến cho kẻ dại, sẽ xảy đến cho ta cũng vậy; vậy, ta có nhiều khôn ngoan như thế mà làm chi? Ta lại nói trong lòng rằng: Điều đó là một sự hư không nữa.

vietnamese@Ecclesiastes:2:16 @ Vài người ta chẳng nhớ người khôn ngoan đến đời đời, cũng như chẳng nhớ kẻ ngu muội; vì trong ngày sau cả thảy đều bị quên mất từ lâu. Phải, người khôn ngoan chết cũng như kẻ điên cuồng?

vietnamese@Ecclesiastes:2:17 @ Vậy, ta ghét đời sống, vì mọi việc làm ra dưới mặt trời là cực nhọc cho ta, thảy đều hư không, theo luồng gió thổi.

vietnamese@Ecclesiastes:2:18 @ Ta cũng ghét mọi công lao ta đã làm ở dưới mặt trời, vì phải để lại cho người sau mình.

vietnamese@Ecclesiastes:2:19 @ Vả, ai biết rằng người ấy sẽ khôn ngoan hay là ngu dại? Dầu thế nào, hắn sẽ cai quản mọi việc ta đã lấy sự lao khổ và khôn ngoan mà làm ở dưới mặt trời. Điều đó cũng là hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:2:20 @ Bởi cớ ấy ta trở lòng thất vọng về mọi công việc ta đã lao khổ mà làm ở dưới mặt trời.

vietnamese@Ecclesiastes:2:21 @ Vì có người làm công việc mình cách khôn ngoan, thông sáng, và tài giỏi, rồi phải để lại làm cơ nghiệp cho kẻ chẳng hề lao khổ làm đến. Điều đó cũng là một sự hư không và một sự tai nạn lớn.

vietnamese@Ecclesiastes:2:22 @ Vậy, ích chi cho người lao khổ, cực lòng mà làm việc ở dưới mặt trời?

vietnamese@Ecclesiastes:2:23 @ Vì các ngày người chỉ là đau đớn, công lao người thành ra buồn rầu; đến đỗi ban đêm lòng người cũng chẳng được an nghỉ. Điều đó cũng là sự hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:2:24 @ Chẳng gì tốt cho người hơn là ăn, uống, khiến linh hồn mình hưởng phước của lao khổ mình. Ta xem thấy điều đó cũng bởi tay Đức Chúa Trời mà đến.

vietnamese@Ecclesiastes:2:25 @ Vì ai là người được ăn và hưởng sự vui sướng hơn ta?

vietnamese@Ecclesiastes:2:26 @ Bởi Đức Chúa Trời ban sự khôn ngoan, thông sáng, và vui vẻ cho kẻ nào đẹp lòng Ngài; nhưng Ngài khiến cho kẻ có tội phải lao khổ mà thâu góp chất chứa, để rồi ban cho người đẹp lòng Đức Chúa Trời. Điều đó cũng là hư không, theo luồng gió thổi.

vietnamese@Ecclesiastes:3:1 @ Phàm sự gì có thì tiết; mọi việc dưới trời có kỳ định.

vietnamese@Ecclesiastes:3:2 @ Có kỳ sanh ra, và có kỳ chết; có kỳ trồng, và có kỳ nhổ vật đã trồng;

vietnamese@Ecclesiastes:3:3 @ Có kỳ giết, và có kỳ chữa lành; có kỳ phá dỡ, và có kỳ xây cất;

vietnamese@Ecclesiastes:3:4 @ có kỳ khóc, và có kỳ cười; có kỳ than vãn, và có kỳ nhảy múa;

vietnamese@Ecclesiastes:3:5 @ có kỳ ném đá, và có kỳ nhóm đá lại; có kỳ ôm ấp, và có kỳ chẳng ôm ấp;

vietnamese@Ecclesiastes:3:6 @ có kỳ tìm, và có kỳ mất; có kỳ giữ lấy, và có kỳ ném bỏ;

vietnamese@Ecclesiastes:3:7 @ có kỳ xé rách, và có kỳ may; có kỳ nín lặng, có kỳ nói ra;

vietnamese@Ecclesiastes:3:8 @ có kỳ yêu, có kỳ ghét; có kỳ đánh giặc, và có kỳ hòa bình.

vietnamese@Ecclesiastes:3:9 @ Kẻ làm việc có được ích lợi gì về lao khổ mình chăng?

vietnamese@Ecclesiastes:3:10 @ Ta đã thấy công việc mà Đức Chúa Trời ban cho loài người là loài người dùng tập rèn lấy mình.

vietnamese@Ecclesiastes:3:11 @ Phàm vật Đức Chúa Trời đã làm nên đều là tốt lành trong thì nó. Lại, Ngài khiến cho sự đời đời ở nơi lòng loài người; dầu vậy, công việc Đức Chúa Trời làm từ ban đầu đến cuối cùng, người không thế hiểu được.

vietnamese@Ecclesiastes:3:12 @ Vậy, ta nhìn biết chẳng có điều gì tốt cho loài người hơn là vui vẻ, và làm lành trọn đời mình.

vietnamese@Ecclesiastes:3:13 @ Lại, ai nấy phải ăn, uống, và hưởng lấy phước của công lao mình, ấy cũng là sự ban cho của Đức Chúa Trời.

vietnamese@Ecclesiastes:3:14 @ Ta biết rằng mọi việc Đức Chúa Trời làm nên còn có đời đời: người ta chẳng thêm gì được, cũng không bớt chi đặng; Đức Chúa Trời làm như thế, để loài người kính sợ trước mặt Ngài.

vietnamese@Ecclesiastes:3:15 @ Điều chi hiện có, đã có ngày xưa; điều chi sẽ xảy đến, đã xảy đến từ lâu rồi: Đức Chúa Trời lại tìm kiếm việc gì đã qua.

vietnamese@Ecclesiastes:3:16 @ Ta lại còn thấy dưới mặt trời, trong nơi công đàng có sự gian ác, và tại chốn công bình có sự bất nghĩa.

vietnamese@Ecclesiastes:3:17 @ Ta bèn nói trong lòng rằng: Đức Chúa Trời sẽ đoán xét kẻ công bình và người gian ác; vì ở đó có kỳ định cho mọi sự mọi việc.

vietnamese@Ecclesiastes:3:18 @ Ta lại nói trong lòng rằng: Phải như vậy, bởi vì Đức Chúa Trời muốn thử thách con loài người, và chỉ cho chúng biết rằng họ không hơn gì loài thú.

vietnamese@Ecclesiastes:3:19 @ Vì việc xảy đến cho con loài người làm sao, thì xảy đến cho loài thú cũng vậy; sự xảy đến cho hai loài giống hẳn với nhau. Sự chết của loài nầy cũng như sự chết của loài kia; hai loài đều thở một thứ hơi, loài người chẳng hơn gì loài thú; vì thảy đều hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:3:20 @ Cả thảy đều qui vào một chỗ; cả thảy do bụi đất mà ra, cả thảy sẽ trở về bụi đất.

vietnamese@Ecclesiastes:3:21 @ Ai biết hoặc thần của loài người thăng lên, hoặc hồn của loài thú sa xuống dưới đất?

vietnamese@Ecclesiastes:3:22 @ Thế thì, ta thấy chẳng chi tốt cho loài người hơn là vui vẻ trong công việc mình; ấy là kỷ phần mình; vì ai sẽ đem mình trở lại đặng xem thấy điều sẽ xảy ra sau mình?

vietnamese@Ecclesiastes:4:1 @ Ta xây lại, xem xét mọi sự hà hiếp làm ra ở dưới mặt trời; kìa, nước mắt của kẻ bị hà hiếp, song không ai an ủi họ! Kẻ hà hiếp có quyền phép, song không ai an ủi cho kẻ bị hà hiếp!

vietnamese@Ecclesiastes:4:2 @ Vậy, ta khen những kẻ chết đã lâu rồi là sướng hơn kẻ còn sống;

vietnamese@Ecclesiastes:4:3 @ còn kẻ chưa được sanh ra, chưa thấy những gian ác làm ra dưới mặt trời, ta cho là có phước hơn hai đằng kia.

vietnamese@Ecclesiastes:4:4 @ Ta cũng thấy mọi công lao và mọi nghề khéo là điều gây cho người nầy kẻ khác ganh ghét nhau. Điều đó cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.

vietnamese@Ecclesiastes:4:5 @ Kẻ ngu muội khoanh tay, ăn lấy thịt mình.

vietnamese@Ecclesiastes:4:6 @ Thà đầy một lòng bàn tay mà bình an, hơn là đầy cả hai mà bị lao khổ, theo luồng gió thổi.

vietnamese@Ecclesiastes:4:7 @ Ta bèn xây lại xem thấy sự hư không ở dưới mặt trời:

vietnamese@Ecclesiastes:4:8 @ Nầy một người cô độc, chẳng có ai hoặc con trai hay là anh em; dầu vậy, lao khổ nó không thôi, mắt nó không hề chán của cải; nó không hề nghĩ rằng: Vậy ta lao khổ, ta bắt linh hồn nhịn các phước là vì ai? Điều đó cũng là hư không, thật là công việc cực nhọc.

vietnamese@Ecclesiastes:4:9 @ Hai người hơn một, vì hai sẽ được công giá tốt về công việc mình.

vietnamese@Ecclesiastes:4:10 @ Nếu người này sa ngã, thì người kia sẽ đỡ bạn mình lên; nhưng khốn thay cho kẻ ở một mình mà sa ngã, không có ai đỡ mình lên!

vietnamese@Ecclesiastes:4:11 @ Cũng vậy, nếu hai người ngủ chung thì ấm; còn một mình thì làm sao ấm được?

vietnamese@Ecclesiastes:4:12 @ Lại nếu kẻ ở một mình bị người khác thắng, thì hai người có thế chống cự nó; một sợi dây đánh ba tao lấy làm khó đứt.

vietnamese@Ecclesiastes:4:13 @ Một kẻ trẻ tuổi nghèo mà khôn hơn một ông vua già cả mà dại, chẳng còn biết nghe lời khuyên can.

vietnamese@Ecclesiastes:4:14 @ Vì kẻ trẻ ra khỏi ngục khám đặng làm vua, dầu sanh ra nghèo trong nước mình.

vietnamese@Ecclesiastes:4:15 @ Ta thấy mọi người sống đi đi lại lại dưới mặt trời, đều theo kẻ trẻ ấy, là người kế vị cho vua kia.

vietnamese@Ecclesiastes:4:16 @ Dân phục dưới quyền người thật đông vô số; dầu vậy, những kẻ đến sau sẽ chẳng vui thích về người. Điều đó cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.

vietnamese@Ecclesiastes:5:1 @ Khi người vào nhà Đức Chúa Trời, hãy giữ chừng chơn mình. Thà lại gần mà nghe, hơn là dâng của tế lễ kẻ ngu muội; vì nó không hiểu biết mình làm ác.

vietnamese@Ecclesiastes:5:2 @ Chớ vội mở miệng ra, và lòng ngươi chớ lật đật nói lời trước mặt Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời ở trên trời, còn ngươi ở dưới đất. Vậy nên ngươi khá ít lời.

vietnamese@Ecclesiastes:5:3 @ Hễ nhiều sự lo lắng ắt sanh ra chiêm bao; còn nhiều lời thì sanh ra sự ngu dại.

vietnamese@Ecclesiastes:5:4 @ Khi ngươi khấn hứa sự gì với Đức Chúa Trời, chớ chậm mà hoàn nguyện; vì Ngài chẳng vui thích kẻ dại: vậy, khá trả điều gì ngươi hứa.

vietnamese@Ecclesiastes:5:5 @ Thà đừng khấn hứa, hơn là khấn hứa mà lại không trả.

vietnamese@Ecclesiastes:5:6 @ Đừng cho miệng ngươi làm cho xác thịt mình phạm tội, và chớ nói trước mặt sứ giả của Đức Chúa Trời rằng ấy là lầm lỗi. Sao làm cho Đức Chúa Trời nổi giận vì lời nói ngươi, và Ngài làm hư công việc của tay ngươi?

vietnamese@Ecclesiastes:5:7 @ Đâu có chiêm bao vô số và nhiều lời quá, đó cũng có sự hư không nhiều; song ngươi hãy kính sợ Đức Chúa Trời.

vietnamese@Ecclesiastes:5:8 @ Khi ngươi thấy trong xứ có kẻ nghèo bị hà hiếp, hoặc thấy sự phạm đến lẽ chánh trực, sự trái phép công bình, thì chớ lấy làm lạ; vì có kẻ cao hơn kẻ cao vẫn coi chừng, lại còn có Đấng cao hơn nữa.

vietnamese@Ecclesiastes:5:9 @ Song một vua hay cày cấy ruộng, ấy vẫn ích lợi cho xứ mọi bề.

vietnamese@Ecclesiastes:5:10 @ Kẻ tham tiền bạc chẳng hề chán lắc tiền bạc; kẻ ham của cải chẳng hề chán về hoa lợi. Điều đó cũng là sự hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:5:11 @ Hễ của cải thêm nhiều chừng nào, kẻ ăn cũng thêm nhiều chừng nấy. Chủ của cải được ích gì hơn là xem thấy nó trước mặt chăng?

vietnamese@Ecclesiastes:5:12 @ Giấc ngủ của người làm việc là ngon, mặc dầu người ăn ít hay nhiều; nhưng sự chán lắc làm cho người giàu không ngủ được.

vietnamese@Ecclesiastes:5:13 @ Có một tai nạn dữ mà ta đã thấy dưới mặt trời: ấy là của cải mà người chủ dành chứa lại, trở làm hại cho mình,

vietnamese@Ecclesiastes:5:14 @ hoặc vì cớ tai họa gì, cả của cải nầy phải mất hết; nếu người chủ sanh một con trai, thì để lại cho nó hai tay không.

vietnamese@Ecclesiastes:5:15 @ Mình lọt ra khỏi lòng mẹ trần truồng thể nào, ắt sẽ trở về thể ấy, và về các huê lợi của sự lao khổ mình, chẳng có vậy gì tay mình đem theo được.

vietnamese@Ecclesiastes:5:16 @ Điều nầy cũng là một tai nạn lớn: người ra đời thể nào, ắt phải trở về thể ấy. Vậy, chịu lao khổ đặng theo luồng gió thổi, có ích lợi gì chăng?

vietnamese@Ecclesiastes:5:17 @ Lại trọn đời mình ăn trong sự tối tăm, phải nhiều sự buồn rầu đau đớn và phiền não.

vietnamese@Ecclesiastes:5:18 @ Kìa, ta đã nhìn thấy rằng ăn, uống, và hưởng phải của sự lao khổ mình làm ở dưới mặt trời trọn trong những ngày mà Đức Chúa Trời ban cho, ấy thật là tốt và hay; vì đó là kỷ phần mình.

vietnamese@Ecclesiastes:5:19 @ Hễ Đức Chúa Trời ban cho người nào giàu có, của cải, làm cho người có thế ăn lấy, nhận lãnh kỷ phần, và vui vẻ trong công lao của mình, ấy là một sự ban cho của Đức Chúa Trời;

vietnamese@Ecclesiastes:5:20 @ nhân người sẽ ít nhớ những ngày của đời mình; vì Đức Chúa Trời ứng đáp người bằng sự vui mừng trong lòng người.

vietnamese@Ecclesiastes:6:1 @ Có một tai nạn khác mà ta đã thấy dưới mặt trời, thường làm nặng nề cho loài người.

vietnamese@Ecclesiastes:6:2 @ Kìa có một người mà Đức Chúa Trời đã ban cho sự giàu có, của cải, va sang trọng, đến đỗi mọi sự lòng người ước ao, chẳng thiếu gì hết; nhưng Đức Chúa Trời không cho người có thể ăn lấy, bèn là một người khác được ăn. Ay là một sự hư không, một tai nạn cực khổ.

vietnamese@Ecclesiastes:6:3 @ Nếu một người sanh trăm con trai, và sống nhiều năm cho đến cao niên trường thọ, mà lòng chẳng được hưởng phước, và chết chẳng được chôn; ta nói đứa con sảo còn hơn người ấy;

vietnamese@Ecclesiastes:6:4 @ vì đứa con sảo ra hư không, lại trở về sự tối tăm, và tên nó bị sự u ám vùi lấp.

vietnamese@Ecclesiastes:6:5 @ Nó không thấy mặt trời, cũng không biết đến; nó có được phần an nghỉ hơn người kia.

vietnamese@Ecclesiastes:6:6 @ Người dầu sống đến hai ngàn năm, mà không hưởng được chút phước nào, cuối cùng cả thảy há chẳng về chung một chỗ sao?

vietnamese@Ecclesiastes:6:7 @ Mọi sự lao khổ của loài người là vì miệng mình, song không hề được thỏa nguyện.

vietnamese@Ecclesiastes:6:8 @ Người khôn ngoan hơn chi kẻ ngu muội? Người nghèo biết đạo ăn ở trước mặt người ta, nào có ích chi?

vietnamese@Ecclesiastes:6:9 @ Sự gì thấy bằng mắt hơn là sự tham muốn buông tuồng; điều đó lại là một sự hư không, theo luồng gió thổi.

vietnamese@Ecclesiastes:6:10 @ Phàm điều gì có trước thì đã được đặt tên từ lâu rồi; loài người sẽ ra thể nào, thì đã biết từ trước rồi; người không thể cãi trả với Đấng mạnh hơn mình.

vietnamese@Ecclesiastes:6:11 @ Có nhiều điều gia thêm sự hư không; vậy, người ta được ích chi hơn;

vietnamese@Ecclesiastes:6:12 @ vả, trong những ngày của đời hư không mà loài người trải qua như bóng, ai biết điều gì là ích cho mình? Vì ai có thể nói trước cho người nào về điều sẽ xảy ra sau mình dưới mặt trời?

vietnamese@Ecclesiastes:7:1 @ Danh tiếng hơn dầu quí giá; ngày chết hơn ngày sanh.

vietnamese@Ecclesiastes:7:2 @ Đi đến nhà tang chế hơn là đến nhà yến tiệc; vì tại đó thấy sự cuối cùng của mọi người; và người sống để vào lòng.

vietnamese@Ecclesiastes:7:3 @ Buồn rầu hơn vui vẻ; vì nhờ mặt buồn, lòng được vui.

vietnamese@Ecclesiastes:7:4 @ Lòng người khôn ngoan ở trong nhà tang chế, còn lòng kẻ ngu muội ở tại nhà vui sướng.

vietnamese@Ecclesiastes:7:5 @ Thà nghe lời quở trách của người khôn ngoan, còn hơn là câu hát của kẻ ngu muội.

vietnamese@Ecclesiastes:7:6 @ Vì tiếng cười của kẻ ngu muội giống như tiếng gai nhọn nổ dưới nồi. Điều đó cũng là sự hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:7:7 @ Phải, sự sách thủ tiền tài làm cho kẻ khôn ra ngu, và của hối lộ khiến cho hư hại lòng.

vietnamese@Ecclesiastes:7:8 @ Cuối cùng của một việc hơn sự khởi đầu nó; lòng kiên nhẫn hơn lòng kiêu ngạo.

vietnamese@Ecclesiastes:7:9 @ Chớ vội giận; vì sự giận ở trong lòng kẻ ngu muội.

vietnamese@Ecclesiastes:7:10 @ Chớ nói rằng: Nhơn sao ngày trước tốt hơn ngày bây giờ? Vì hỏi vậy là chẳng khôn.

vietnamese@Ecclesiastes:7:11 @ Sự khôn ngoan cũng tốt bằng cơ nghiệp; nó có ích cho những người thấy mặt trời.

vietnamese@Ecclesiastes:7:12 @ Vì sự khôn ngoan che thân cũng như tiền bạc che thân vậy; nhưng sự khôn ngoan thắng hơn, vì nó giữ mạng sống cho người nào đã được nó.

vietnamese@Ecclesiastes:7:13 @ Hãy xem xét công việc của Đức Chúa Trời; vì vật gì Ngài đã đánh cong, ai có thể làm ngay lại được?

vietnamese@Ecclesiastes:7:14 @ Trong ngày thới thạnh hãy vui mừng, trong ngày tai nạn hay coi chừng; vì Đức Chúa Trời đặt ngày nầy đối với ngày kia, hầu cho người đời chẳng thấy trước đặng điều xảy ra sau mình.

vietnamese@Ecclesiastes:7:15 @ Trong những người hư không của ta, ta đã thấy cả điều nầy: Người công bình tuy công bình cũng phải hư mất; và kẻ hung ác tuy hung ác lại được trường thọ.

vietnamese@Ecclesiastes:7:16 @ Chớ công bình quá, cũng đừng làm ra mình khôn ngoan quá; cớ sao làm thiệt hại cho mình?

vietnamese@Ecclesiastes:7:17 @ Cũng chớ nên hung hăng quá, và đừng ăn ở như kẻ ngu muội; cớ sao ngươi chết trước kỳ định?

vietnamese@Ecclesiastes:7:18 @ Ngươi giữ được điều nầy, ấy là tốt; mà lại cũng đừng nới tay khỏi điều kia; vì ai kính sợ Đức Chúa Trời ắt tránh khỏi mọi điều đó.

vietnamese@Ecclesiastes:7:19 @ Sự khôn ngoan khiến cho người khôn có sức mạnh hơn là mười kẻ cai trị ở trong thành.

vietnamese@Ecclesiastes:7:20 @ Thật, chẳng có người công bình ở trên đất làm điều thiện, mà không hề phạm tội.

vietnamese@Ecclesiastes:7:21 @ Chớ để lòng về mọi lời người ta nói, e ngươi nghe kẻ tôi tớ mình chưởi rủa mình chăng.

vietnamese@Ecclesiastes:7:22 @ Vì thường khi lòng ngươi cũng biết mình đã rủa kẻ khác.

vietnamese@Ecclesiastes:7:23 @ Ta đã lấy sự khôn ngoan nghiệm xét mọi sự ấy; ta nói rằng: Ta sẽ ở khôn ngoan; nhưng sự khôn ngoan cách xa ta.

vietnamese@Ecclesiastes:7:24 @ Vả, điều chi xa quá, điều chi sâu thẩm lắm, ai có thể tìm được?

vietnamese@Ecclesiastes:7:25 @ Ta lại hết lòng chuyên lo cho hiểu biết, xét nét, kiếm tìm sự khôn ngoan và chánh lý muôn vật, lại cho biết rằng gian ác là dại dột và sự dại dột là điên cuồng.

vietnamese@Ecclesiastes:7:26 @ Ta tìm thấy một điều cay đắng hơn sự chết, ấy là một người đờn bà có lòng giống như lưới bẫy, tay tợ như dây tói: ai ở đẹp lòng Đức Chúa Trời sẽ thoát khỏi nó; còn kẻ có tội sẽ bị nó vấn lấy.

vietnamese@Ecclesiastes:7:27 @ Kẻ truyền đạo nói: Sau khi xem xét muôn sự từng điều từng vật, đặng tìm chánh lý, thì nầy là điều ta tìm được;

vietnamese@Ecclesiastes:7:28 @ ấy là lòng ta hãy còn tìm mà chưa tìm ra: trong một ngàn người đờn ông ta đã tìm được một người; còn trong cả thảy người đờn bà ta chẳng tìm được một ai hết.

vietnamese@Ecclesiastes:7:29 @ Nhưng nầy là điều ta tìm được: Đức Chúa Trời đã dựng nên người ngay thẳng; song loài người có tìm kiếm ra lắm mưu kế.

vietnamese@Ecclesiastes:8:1 @ Ai sánh được với người khôn ngoan? Ai biết giải nghĩa các vật? Sự khôn ngoan làm cho sáng sủa mắt người, và đổi sắc nghiêm trang đi.

vietnamese@Ecclesiastes:8:2 @ Ta khuyên rằng: Vì cớ lời thề cùng Đức Chúa Trời, khá gìn giữ mạng vua.

vietnamese@Ecclesiastes:8:3 @ Chớ vội lui ra khỏi trước mặt người; đừng ghì mài trong sự ác, vì vua làm điều chi đẹp lòng mình.

vietnamese@Ecclesiastes:8:4 @ Vả lại, lời vua có quyền; ai dám nói với người rằng: Ngươi làm chi?

vietnamese@Ecclesiastes:8:5 @ Ai tuân theo lịnh người thì chẳng biết sự tai nạn, và lòng người khôn ngoan biết thì thế và phép lệ.

vietnamese@Ecclesiastes:8:6 @ Vì tuy loài người bị sự tai nạn bối rối nhiều, phàm sự gì cũng có thì thế và phép lệ.

vietnamese@Ecclesiastes:8:7 @ Vì người chẳng biết điều chi sẽ xảy đến; ai có thế nói trước được các việc được xảy ra làm sao?

vietnamese@Ecclesiastes:8:8 @ Chẳng có ai cai trị được sanh khí để cầm sanh khí lại; lại chẳng ai có quyền về ngày chết; trong khi tranh chiến chẳng có sự miễn thứ; sự gian ác nào cứu được kẻ làm ra nó.

vietnamese@Ecclesiastes:8:9 @ Ta có thấy các điều đó; ta chuyên lòng suy nghĩ về mọi việc làm ra ở dưới mặt trời. Có khi người nầy cai trị trên người kia mà làm tai hại cho người ấy.

vietnamese@Ecclesiastes:8:10 @ Ta cùng thấy những kẻ gian ác qua đời, và được chôn bình yên; còn những người làm lành lại phải lìa khỏi nơi thánh, bị người đồng thành quên đi. Ay cũng là sự hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:8:11 @ Bởi chẳng thi hành ngay án phạt những việc ác, nên lòng con loài người chuyên làm điều ác.

vietnamese@Ecclesiastes:8:12 @ Vì kẻ có tội làm ác một trăm lần vẫn được trường thọ; dầu vậy, ta biết rằng kẻ kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời, sau rất ắt được phước.

vietnamese@Ecclesiastes:8:13 @ Nhưng kẻ ác chẳng sẽ được phước; cũng sẽ không được sống lâu, vì đời nó giống như bóng qua; ấy tại nó không kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời.

vietnamese@Ecclesiastes:8:14 @ Lại còn có một sự hư không khác trên thế gian: lắm người công bình bị đãi theo công việc kẻ ác, và lắm kẻ ác lại được đãi theo công việc người công bình. Ta nói rằng điều đó cũng là sự hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:8:15 @ Ta bèn khen sự vui mừng, bởi vì dưới mặt trời chẳng có điều gì tốt cho loài người hơn là ăn, uống, và vui sướng; vì ấy là điều còn lại cho mình về công lao trọn trong các ngày của đời mình, mà Đức Chúa Trời ban cho mình dưới mặt trời.

vietnamese@Ecclesiastes:8:16 @ Khi ta chuyên lòng để học biết sự khôn ngoan, để hiểu mọi việc làm ra trên đất, thì ta thấy có người ngày và đêm không cho mắt ngủ,

vietnamese@Ecclesiastes:8:17 @ cũng thấy mọi công việc Đức Chúa Trời, và hiểu biết người ta không thể dò được mọi việc làm ra dưới mặt trời, dầu chịu cực nhọc ngần nào đặng tìm biết, cũng chẳng tìm được; và dầu cho người khôn ngoan tưởng rằng sẽ chắc biết, thì cũng chẳng tìm được.

vietnamese@Ecclesiastes:9:1 @ Nầy là các việc khác mà ta đã suy nghĩ và chuyên lòng hiểu rõ ràng: ta thấy người công bình và khôn ngoan, luôn với việc làm của họ, đều ở trong tay Đức Chúa Trời; hoặc sự yêu hay là sự ghét, loài người chẳng biết rõ: thảy đều thuộc về cuộc tương lai.

vietnamese@Ecclesiastes:9:2 @ Mọi sự xảy đến cho mọi người như nhau: người công bình hay là kẻ hung ác, người hiền lành, thanh sạch, người dâng của tế lễ hay là người không dâng, người thiện hay là kẻ có tội, kẻ phát thề hay là người sợ lời thề, cả thảy đều đồng hưởng một số phận.

vietnamese@Ecclesiastes:9:3 @ Tai nạn lớn hơn dưới mặt trời, ấy là mọi người đồng gặp một số phận, lòng loài người đầy dẫy sự hung ác, và sự điên cuồng choán trong lòng họ đương khi sống, rồi họ đi về cùng kẻ chết.

vietnamese@Ecclesiastes:9:4 @ Một người ở trong hội kẻ sống, còn có sự trông mong; vì con chó sống hơn là sư tử chết.

vietnamese@Ecclesiastes:9:5 @ Kẻ sống biết mình sẽ chết; nhưng kẻ chết chẳng biết chi hết, chẳng được phần thưởng gì hết; vì sự kỷ niệm họ đã bị quên đi.

vietnamese@Ecclesiastes:9:6 @ Sự yêu, sự ghét, sự ganh gỗ của họ thảy đều tiêu mất từ lâu; họ chẳng hề còn có phần nào về mọi điều làm ra dưới mặt trời.

vietnamese@Ecclesiastes:9:7 @ Hãy đi ăn bánh cách vui mừng, và uống rượu cách hớn hở; vì Đức Chúa Trời đã nhận các công việc ngươi.

vietnamese@Ecclesiastes:9:8 @ Khá hằng mặc áo trắng, chớ thiếu dầu thơm trên đầu ngươi.

vietnamese@Ecclesiastes:9:9 @ Trọn các ngày của đời hư không ngươi, mà Đức Chúa Trời ban cho ngươi dưới mặt trời, hãy ở vui vẻ cùng vợ yêu dấu; vì đó là phần của ngươi trong đời nầy, và là điều ngươi được bởi công lao mình làm ở dưới mặt trời.

vietnamese@Ecclesiastes:9:10 @ Mọi việc tay ngươi làm được, hãy làm hết sức mình; vì dưới âm phủ, là nơi ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế, cũng chẳng có tri thức, hay là sự khôn ngoan.

vietnamese@Ecclesiastes:9:11 @ Ta xây lại thấy dưới mặt trời có kẻ lẹ làng chẳng được cuộc chạy đua, người mạnh sức chẳng được thắng trận, kẻ khôn ngoan không đặng bánh, kẻ thông sáng chẳng hưởng của cải, và người khôn khéo chẳng được ơn; vì thời thế và cơ hội xảy đến cho mọi người.

vietnamese@Ecclesiastes:9:12 @ Lại, loài người chẳng hiểu biết thời thế của mình: như cá mắc lưới, chỉ phải bẫy dò thể nào, thì loài người cũng bị vấn vương trong thời tai họa xảy đến thình lình thể ấy.

vietnamese@Ecclesiastes:9:13 @ Ta cũng đã thấy sự khôn ngoan nầy dưới mặt trời, thật lấy làm cả thể.

vietnamese@Ecclesiastes:9:14 @ Có thành nhỏ kia được một ít dân sự, một vua cường thạnh đến vây hãm nó, đắp những lũy cao lớn cùng nó.

vietnamese@Ecclesiastes:9:15 @ Vả, trong thành ấy có một người nghèo mà khôn, dùng sự khôn ngoan mình giải cứu thành ấy; song về sau không ai nhớ đến người nghèo đó.

vietnamese@Ecclesiastes:9:16 @ Ta bèn nói rằng: Sự khôn ngoan hơn sức mạnh; nhưng mà sự khôn ngoan của người nghèo bị khinh dể, và lời nói của người không ai nghe.

vietnamese@Ecclesiastes:9:17 @ Lời của người khôn ngoan được nghe tại nơi êm lặng còn hơn tiếng kỳ lạ của kẻ cai trị trong đám dại dột.

vietnamese@Ecclesiastes:9:18 @ Sự khôn ngoan hơn đồ binh khí; nhưng chỉ một người có tội phá hủy được nhiều sự lành.

vietnamese@Ecclesiastes:10:1 @ Con ruồi chết làm cho thúi dầu thơm của thợ hòa hương; cũng vậy, một chút điên dại làm nhẹ danh một người khôn ngoan sang trọng.

vietnamese@Ecclesiastes:10:2 @ Trái tim của người khôn ở bên hữu; còn trái tim của kẻ dại ở bên tả.

vietnamese@Ecclesiastes:10:3 @ Lại khi kẻ dại đi đường, rõ ra là thiếu mất lẽ phải; nó nói cho mọi người rằng mình là kẻ dại.

vietnamese@Ecclesiastes:10:4 @ Nếu người cai quản nổi giận cùng ngươi, chớ lìa khỏi chỗ mình; vì sự mềm mại ngăn ngừa được tội lỗi lớn.

vietnamese@Ecclesiastes:10:5 @ Có một tai nạn ta đã thấy dưới mặt trời, như một sự lỗi lầm do quan trưởng phạm:

vietnamese@Ecclesiastes:10:6 @ ấy là kẻ ngu muội được đặt ở nơi cao, còn người giàu lại ngồi chỗ thấp.

vietnamese@Ecclesiastes:10:7 @ Ta đã thấy kẻ tôi tớ đi ngựa, còn quan trưởng đi bộ như tôi tớ vậy.

vietnamese@Ecclesiastes:10:8 @ Kẻ nào đào hầm sẽ sa xuống đó, còn kẻ phá vách tường phải bị rắn cắn.

vietnamese@Ecclesiastes:10:9 @ Ai lăn đã khỏi chỗ nó, sẽ bị thương; kẻ bửa củi có khi phải hiểm nghèo.

vietnamese@Ecclesiastes:10:10 @ Cái rìu lụt mà không mài lưỡi nó lại, ắt phải rán sức còng nhiều; nhưng sự khôn ngoan có ích đặng dẫn dắt.

vietnamese@Ecclesiastes:10:11 @ Nếu rắn cắn trước khi bị ếm chú, thì thầy ếm chú chẳng làm ích gì.

vietnamese@Ecclesiastes:10:12 @ Lời của miệng người khôn ngoan có ơn; nhưng môi của kẻ khờ dại lại nuốt lấy nó.

vietnamese@Ecclesiastes:10:13 @ Lời nói của miệng nó, khởi đầu là ngược đãi, cuối cùng vẫn điên cuồng nguy hiểm.

vietnamese@Ecclesiastes:10:14 @ Kẻ ngu muội hay nói nhiều lời; dầu vậy, người ta chẳng biết điều sẽ xảy đến; và ai là kẻ tỏ ra được cho nó sự sẽ có sau mình?

vietnamese@Ecclesiastes:10:15 @ Công lao kẻ ngu muội làm cho mệt nhọc chúng nó, vì chẳng biết phải bắt đường nào đặng đi đến thành.

vietnamese@Ecclesiastes:10:16 @ Hỡi xứ, khốn thay cho mầy khi có vua còn thơ ấu, và các quan trưởng mầy ăn từ lúc buổi sáng.

vietnamese@Ecclesiastes:10:17 @ Hỡi xứ, phước cho mầy khi có vua là dòng cao sang, và các quan trưởng mầy ăn theo giờ xứng đáng, để bổ sức lại, chớ chẳng phải để đắm say!

vietnamese@Ecclesiastes:10:18 @ Tại tay làm biếng nên rường nhà sụp; vì tay nhác nhớn nên nhà dột.

vietnamese@Ecclesiastes:10:19 @ Người ta bày tiệc đặng vui chơi; rượu khiến cho đời vui; có tiền bạc thì ứng cho mọi sự.

vietnamese@Ecclesiastes:10:20 @ Dầu trong tư tưởng ngươi cũng chớ nguyền rủa vua; dầu trong phòng ngủ ngươi cũng chớ rủa sả kẻ giàu có; vì chim trời sẽ đến ra tiếng ngươi, và loài có cánh sẽ thuật việc ra.

vietnamese@Ecclesiastes:11:1 @ Hãy liệng bánh ngươi nơi mặt nước, vì khỏi lâu ngày ngươi sẽ tìm nó lại.

vietnamese@Ecclesiastes:11:2 @ Hãy phân phát nó cho bảy hoặc cho tám người; vì ngươi không biết tai nạn nào sẽ xảy ra trên đất.

vietnamese@Ecclesiastes:11:3 @ Khi mây đầy nước, nó bèn mưa xuống đất; khi một cây ngã về hướng nam hay về hướng bắc, hễ ngã chỗ nào nó phải ở chỗ đó.

vietnamese@Ecclesiastes:11:4 @ Ai xem gió sẽ không gieo; ai xem mây sẽ không gặt.

vietnamese@Ecclesiastes:11:5 @ Người không biết đường của gió đi, cũng không biết xương cốt kết cấu trong bụng đờn bà mang thai thể nào, thì cũng một thể ấy, ngươi chẳng hiểu biết công việc của Đức Chúa Trời, là Đấng làm nên muôn vật.

vietnamese@Ecclesiastes:11:6 @ Vừa sáng sớm, khá gieo giống ngươi, và buổi chiều, chớ nghỉ tay ngươi; vì ngươi chẳng biết giống nào sẽ mọc tốt, hoặc giống nầy, hoặc giống kia, hoặc là cả hai đều sẽ ra tốt.

vietnamese@Ecclesiastes:11:7 @ Anh sáng thật là êm dịu; con mắt thấy mặt trời lấy làm vui thích.

vietnamese@Ecclesiastes:11:8 @ Nếu một người được sống lâu năm, thì khá vui vẻ trong trọn các năm ấy; song cũng chớ quên những ngày tối tăm, vì những ngày ấy nhiều. Phàm việc gì xảy đến đều là sự hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:11:9 @ Hỡi kẻ trẻ kia, hãy vui mừng trong buổi thiếu niên, khá đem lòng hớn hở trong khi còn thơ ấu, hãy đi theo đường lối lòng mình muốn, và nhìn xem sự mắt mình ưa thích, nhưng phải biết rằng vì mọi việc ấy, Đức Chúa Trời sẽ đòi ngươi đến mà đoán xét.

vietnamese@Ecclesiastes:11:10 @ Vậy, khá giải sầu khỏi lòng ngươi, và cất điều tai hại khỏi xác thịt ngươi; vì lúc thiếu niên và thì xuân xanh là sự hư không mà thôi.

vietnamese@Ecclesiastes:12:1 @ Trong buổi còn thơ ấu hãy tưởng nhớ Đấng Tạo hóa ngươi, trước khi người ngày gian nan chưa đến, trước khi những năm tới mà ngươi nói rằng: Ta không lấy làm vui lòng;

vietnamese@Ecclesiastes:12:2 @ trước khi ánh sáng mặt trời, mặt trăng, và các ngôi sao chưa tối tăm, và mây chưa lại tuôn đến sau cơn mưa;

vietnamese@Ecclesiastes:12:3 @ trong ngày ấy kẻ giữ nhà run rẩy, những người mạnh sức cong khom, kẻ xay cối ngừng lại bởi vì số ít, nhiều kẻ trông xem qua cửa sổ đã làng mắt,

vietnamese@Ecclesiastes:12:4 @ hai cánh cửa bên đường đóng lại, và tiếng xay mỏn lần; lúc ấy người ta nghe tiếng chim kêu bèn chờ dậy, và tiếng con gái hát đều hạ hơi;

vietnamese@Ecclesiastes:12:5 @ lại người ta sợ sệt mà lên cao, và hãi hùng lúc đi đường; lúc ấy cây hạnh trổ bông, cào cào trở nên nặng, và sự ước ao chẳng còn nữa; vì bấy giờ người đi đến nơi ở đời đời của mình, còn những kẻ tang chế đều đi vòng quanh các đường phố:

vietnamese@Ecclesiastes:12:6 @ lại hãy tưởng nhớ Đấng Tạo hóa trước khi dây bạc đất, và chén vàng bể, trước khi vò vỡ ra bên suối, và bánh xe gãy ra trên giếng;

vietnamese@Ecclesiastes:12:7 @ và bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh trở về nơi Đức Chúa Trời, là Đấng đã ban nó.

vietnamese@Ecclesiastes:12:8 @ Kẻ truyền đạo nói: Hư không của sự hư không; mọi sự đều hư không.

vietnamese@Ecclesiastes:12:9 @ Vả lại, bởi vì kẻ truyền đạo là người khôn ngoan, nên cũng cứ dạy sự tri thức cho dân sự; người đã cân nhắc, tra soát, và sắp đặt thứ tự nhiều câu châm ngôn.

vietnamese@Ecclesiastes:12:10 @ Kẻ truyền đạo có chuyên lo tìm kiếm những câu luận tốt đẹp; và các lời đã viết ra đều là chánh trực và chơn thật.

vietnamese@Ecclesiastes:12:11 @ Lời của người khôn ngoan giống như đót; sắp chọn các câu châm ngôn khác nào đinh đóng chặt: nó do một đấng chăn chiên mà truyền ra.

vietnamese@Ecclesiastes:12:12 @ Lại, hỡi con, hãy chịu dạy: người ta chép nhiều sách chẳng cùng; còn học quá thật làm mệt nhọc cho xác thịt.

vietnamese@Ecclesiastes:12:13 @ Chúng ta hãy nghe lời kết của lý thuyết nầy: Khá kính sợ Đức Chúa Trời và giữ các điều răn Ngài; ấy là trọn phận sự của ngươi.

vietnamese@Ecclesiastes:12:14 @ Vì Đức Chúa Trời sẽ đem đoán xét các công việc, đến đỗi việc kín nhiệm hơn hết, hoặc thiện hoặc ác cũng vậy.

vietnamese@Songs:1:1 @ Nhã ca trong các bài ca, mà Sa-lô-môn đã làm.

vietnamese@Songs:1:4 @ Hãy kéo tôi; chúng tôi sẽ chạy theo chàng, Vua đã dẫn tôi vào phòng Ngài. Chúng tôi sẽ vui mừng và khoái lạc nơi chàng; Chúng tôi sẽ nói đến ái tình chàng hơn rượu. Các gái đồng trinh yêu mến chàng cách chánh trực.

vietnamese@Songs:1:5 @ Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, tôi đen, song xinh đẹp, Như các trại Kê-đa, như màn cháng của Sa-lô-môn.

vietnamese@Songs:1:7 @ Hỡi người mà lòng tôi yêu mến, hãy tỏ cho tôi biết. Chàng chăn bầy ở đâu, Ban trưa cho nó nằm nghỉ tại nơi nào; Vì cớ sao tôi phải như một người nữ che mặt Ở bên bầy của các bạn chàng?

vietnamese@Songs:1:11 @ Chúng tôi sẽ làm cho mình chuyền vàng có vảy bạc.

vietnamese@Songs:1:13 @ Lương nhơn tôi giống như bó hoa một dược cho tôi. Nằm ở giữa nương long tôi.

vietnamese@Songs:1:14 @ Lương nhơn tôi giống như một chùm hoa phụng tiên cho tôi. Trong vườn nho En-Ghê-đi.

vietnamese@Songs:1:15 @ Hỡi bạn tình ta, mình thanh lịch thay, mình thanh lịch thay! Con mắt mình như mắt của bò câu.

vietnamese@Songs:1:16 @ Hỡi lương nhơn tôi, chàng là xinh tốt; Thật, hợp ý thay! Lại giường của chúng ta xanh xanh.

vietnamese@Songs:1:17 @ Rường nhà chúng ta bằng gổ hương nam; Ván lá mái chúng ta bằng cây tòng.

vietnamese@Songs:2:1 @ Ta là hoa tường vi của Sa-rôn, Bông huệ của trũng.

vietnamese@Songs:2:3 @ Lương nhơn tôi ở giữa đám con trai Như cây bình bát ở giữa những cây rừng. Tôi vui lòng ngồi dưới bóng người; Trái người ngọt ngào cho ổ gà tôi.

vietnamese@Songs:2:4 @ Người đưa tôi vào phòng yến tiệc, Ngọn cờ người phất trên tôi ấy là ái tình.

vietnamese@Songs:2:5 @ Hãy lấy bánh nho nâng đỡ lòng tôi; Dùng trái bình bát bổ sức tôi lại; Vì tôi có bịnh bởi ái tình.

vietnamese@Songs:2:6 @ Tay tả người kê dưới đầu tôi, Còn tay hữu người ôm lấy tôi.

vietnamese@Songs:2:7 @ Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, ta ép nài các ngươi Bởi những con hoàng dương hay là con nai đồng nội, Chớ kinh động, chớ làm tỉnh thức ái tình ta Cho đến khi nó muốn.

vietnamese@Songs:2:8 @ Ay là tiếng của lương nhơn tôi! Kìa, người đến, nhảy qua các núi, Vượt qua các gò.

vietnamese@Songs:2:9 @ Lương nhơn tôi giống như con hoàng dương hay là con nai tơ. Kìa, người đứng sau tường chúng tôi, Xem ngang qua cửa sổ, Ngó ngang qua chấn song.

vietnamese@Songs:2:10 @ Lương nhơn tôi nói chuyện với tôi rằng: Hỡi bạn tình ta, người đẹp của ta ơi, hãy chổi dậy và đến.

vietnamese@Songs:2:16 @ Lương nhơn tôi thuộc về tôi, và tôi thuộc về người; Người chăn bầy mình giữa đám bông huệ,

vietnamese@Songs:2:17 @ Cho đến hừng đông lố ra, Và bóng tối tan đi. Hỡi lương nhơn tôi, hãy trở về, Khá giống như con hoàng dương hay là con nai tơ Trên hòn núi Bê-thẹt.

vietnamese@Songs:3:1 @ Ban đêm tại trên giường mình, tôi tình người mà lòng tôi yêu dấu, Tôi tìm kiếm người mà không gặp.

vietnamese@Songs:3:2 @ Tôi nói: Ta sẽ chổi dậy bây giờ, dạo quanh thành, Trải qua các đường phố, các ngã ba, Đặng tìm người mà lòng tôi yêu dấu. Tôi Tìm kiếm người, nhưng không gặp.

vietnamese@Songs:3:3 @ những kẻ canh tuần vòng quanh thành có gặp tôi. Tôi hỏi rằng: Các ngươi có thấy người mà lòng ta yêu mến chăng!

vietnamese@Songs:3:4 @ Tôi vừa đi khỏi chúng xa xa, Thì gặp người mà lòng tôi yêu mến; Bèn nắm lấy người, không khứng buông ra, Cho đến khi đưa người về nhà mẹ tôi, Vào phòng của người đã thai dựng tôi.

vietnamese@Songs:3:5 @ Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, ta ép nài các ngươi bởi những hoàng dương hay là con nai đồng nội, Chớ kinh động, chớ làm tỉnh thức ái tình ta Cho đến khi nó muốn.

vietnamese@Songs:3:6 @ người kia là ai, ở từ đồng vắng đi lên, Giống như trụ khói, xông một dược và nhũ hương, với đủ thứ hương của con buôn?

vietnamese@Songs:3:7 @ Kìa, kiệu của Sa-lô-môn, Có sáu mươi dõng sĩ trong bọn dõng sĩ Y-sơ-ra-ên Vây chung quanh nó;

vietnamese@Songs:3:9 @ Vua Sa-lô-môn làm cho mình một cái kiệu bằng gỗ Li-ban.

vietnamese@Songs:3:10 @ Người làm các trụ nó bằng bạc, Nơi dựa lưng bằng vàng, Chỗ ngồi bằng vật màu điều, Còn ở giữa lót bằng ái tình của các con gái Giê-ru-sa-lem.

vietnamese@Songs:3:11 @ Hỡi các con gái Si-ôn, hãy ra xem vua Sa-lô-môn Đội mão triều thiên mà mẹ người đã đội trên đầu người Trong ngày định thân, trong ngày lòng người vui vẻ.

vietnamese@Songs:4:1 @ Hỡi bạn tình ta, nầy mình đẹp đẽ thay, mình đẹp đẽ thay! Mắt mình trong lúp giống như mắt bò câu; Tóc mình khác nào bầy dê nằm nơi triền núi Ga-la-át.

vietnamese@Songs:4:2 @ Răng mình như thể bầy chiên mới hớt lông, Từ ao tắm rửa đi lên, Thảy đều sanh đôi, không một con nào son sẻ.

vietnamese@Songs:4:3 @ Môi mình tợ sợi chỉ hồng, Miệng mình có duyên thay; Má mình trong lúp tợ như nửa quả lựu.

vietnamese@Songs:4:5 @ Hai nương long mình như cặp con sanh đôi của hoàng dương, Thả ăn giữa đám hoa huệ.

vietnamese@Songs:4:6 @ Ta sẽ đi lên núi một dược, Đến đồi nhũ hương, Ở cho đến khi hừng đông lố ra, Và bóng tối tan đi.

vietnamese@Songs:4:8 @ Hỡi tân phụ ta, hãy cùng ta đến từ Li-ban, Hãy cùng ta đến từ Li-ban; Khá nhìn xem từ chót A-ma-na, Từ đỉnh Sa-nia và Hẹt-môn, Từ hang sư tử, Từ núi con beo.

vietnamese@Songs:4:9 @ Hỡi em gái ta, tân phụ ta ơi, mình đã cướp lấy lòng ta, Vì một cái liếc mắt, vì một vòng trân châu nơi cổ mình, mình đã cướp lấy lòng ta.

vietnamese@Songs:4:10 @ Hỡi em gái ta, tân phụ ta ơi, ái tình mình đẹp là dường nào! ái tình mình ngon hơn rượu, Và mùi thơm của dầu mình tốt hơn các thức hương!

vietnamese@Songs:4:11 @ Hỡi tân phụ ta, môi mình nhỏ mật ong xuống, Dưới lưỡi mình có mật ong và sữa; Hơi thơm của quần áo mình như hơi thơm của Li-ban.

vietnamese@Songs:4:12 @ Em gái ta, tân phụ ta là vườn đóng kín, Là nguồn nước khóa lại, là suối niêm phong.

vietnamese@Songs:4:13 @ Đám cây mình là vườn địa đàng, Có thạch lựu và trái ngon, Hoa phụng tiên và cây Cam tòng.

vietnamese@Songs:4:14 @ Cam tòng và hồng hoa, xương bồ và nhục quế, Cùng mọi thức cây có mùi thơm, Một dược, lư hội với các hương liệu có danh.

vietnamese@Songs:4:15 @ Mình là mạch nước trong vườn, Là giếng nước sống, là dòng nước chảy từ Li-ban!

vietnamese@Songs:4:16 @ Hỡi gió bắc, hãy nổi dậy, hỡi gió nam, hãy thổi đến; Hãy thổi trong vườn tôi, hầu cho các mùi thơm nó bay ra! Nguyện lương nhơn tôi vào trong vườn người, Và ăn trái ngon ngọt của người!

vietnamese@Songs:5:1 @ Hỡi em gái ta, tân phụ ta ơi, ta đã vào trong vườn ta rồi! Ta có hái một dược và hương liệu ta, An tàng mật ong với mật ong ta, Uống rượu với sữa ta. Hỡi các bạn, hãy ăn: hỡi các ái hữu, khá uống cho nhiều!

vietnamese@Songs:5:2 @ Tôi ngủ, nhưng lòng tôi tỉnh thức. Ay là tiếng của lương nhơn tôi gõ cửa, mà rằng: Hỡi em gái ta, bạn tình ta, chim bò câu ta, kẻ toàn hảo của ta ơi, hãy mở cửa cho ta! Vì đầu ta đầy sương móc, Lọn tóc ta thấm giọt ban đêm.

vietnamese@Songs:5:3 @ Tôi đã cổi áo ngoài rồi, làm sao mặc nó lại? Tôi đã rửa chơn rồi, lẽ nào làm lấm lại?

vietnamese@Songs:5:4 @ Lương nhơn tôi thò tay vào lỗ cửa, Lòng dạ tôi cảm động vì cớ người.

vietnamese@Songs:5:5 @ Tôi bèn chổi dậy đặng mở cửa cho lương nhơn tôi; Tay tôi nhỏ giọt một dược, Và ngón tay tôi chảy một dược ròng trên nạm chốt cửa.

vietnamese@Songs:5:6 @ Tôi mở cửa cho lương nhơn tôi, Nhưng người đã lánh đi khỏi rồi. Đương khi người nói lòng tôi mất vía. Tôi tìm kiếm người, nhưng không có gặp; Tôi gọi người, song người chẳng đáp.

vietnamese@Songs:5:7 @ Kẻ canh tuần quanh thành gặp tôi, Đánh tôi, và làm tôi bị thương; Các kẻ canh giữ vách thành cất lấy lúp khỏi tôi.

vietnamese@Songs:5:8 @ Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, ta ép nài các ngươi, Nếu gặp lương nhơn ta, khá nói với người rằng Ta có bịnh vì ái tình.

vietnamese@Songs:5:9 @ Hỡi người xinh đẹp hơn hết trong các người nữ, lương nhơn của chị có gì hơn lương nhơn khác? Lương nhơn của chị có gì hơn lương nhơn khác? Mà chị ép nài chúng tôi dường ấy?

vietnamese@Songs:5:10 @ Lương nhơn tôi trắng và đỏ, Đệ nhứt trong muôn người.

vietnamese@Songs:5:11 @ Đầu người bằng vàng thật ròng; Lọn tóc người quăn, và đen như quạ.

vietnamese@Songs:5:14 @ Tay người như ống tròn vàng có nhận huỳnh ngọc: Thân mình người khác nào ngà bóng láng cẩn ngọc xanh.

vietnamese@Songs:5:15 @ Hai chơn người giống trụ cẩm thạch trắng, Để trên tánh vàng ròng; Tướng mạo người tợ như nói Li-ban, xinh tốt như cây hương nam,

vietnamese@Songs:5:16 @ Miệng người rất êm dịu; Thật, toàn thể cách người đáng yêu đương. Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, lương nhơn tôi như vậy, Bạn tình tôi dường ấy!

vietnamese@Songs:6:1 @ Hỡi người xinh đẹp hơn hết trong các người nữ, lương nhơn của chị đi đâu? Lương nhơn của chị xây về hướng nào? Chúng tôi sẽ cùng đi tìm người với chị.

vietnamese@Songs:6:2 @ Lương nhơn tôi đi xuống vườn người, Nơi vuông đất hương hoa, Đặng chăn trong vườn, Và bẻ hoa huệ.

vietnamese@Songs:6:3 @ Tôi thuộc về lương nhơn tôi, Và lương nhơn tôi thuộc về tôi; Người chăn bầy mình giữa đám hoa huệ.

vietnamese@Songs:6:4 @ Hỡi bạn tình ta, mình xinh đẹp thư Thiệt sa, Có duyên như Giê-ru-sa-lem, Đáng sợ khác nào đạo quân giương cờ xí.

vietnamese@Songs:6:5 @ Hãy xây mắt mình khỏi ta, Vì nó làm cho ta bối rối. Tóc mình khác nào đoàn dê trên triền núi Ga-la-át;

vietnamese@Songs:6:6 @ Răng mình như bầy chiên cái, Từ nơi tắm rửa mới lên; Thảy đều sanh đôi, Không một con nào son sẻ.

vietnamese@Songs:6:7 @ Má mình trong lúp tợ một nửa quả lựu.

vietnamese@Songs:6:9 @ Chim bò câu ta, người toàn hảo ta Vốn là có một, con một của mẹ mình. Kẻ kén chọn của người đã sanh đẻ mình. Các con gái đều thấy nàng, và xưng nàng có phước. Đến đỗi những hoàng hậu và cung phi cũng đều khen ngợi nàng.

vietnamese@Songs:6:10 @ Người nữ nầy là ai, hiện ra như rạng đông, Đẹp như mặt trăng, tinh sạch như mặt trời, Đáng sợ khác nào đạo quân giương cờ xí?

vietnamese@Songs:6:11 @ Tôi đi xuống vườn hạch đào, Đặng xem cây cỏ xanh tươi của trũng, Đặng thử coi vườn nho đã nứt đọt, thạch lựu vã nở hoa chưa.

vietnamese@Songs:6:12 @ Không ngờ, lòng tôi dẫn dắt tôi Trên các xe của dân sự tôi có tình nguyện.

vietnamese@Songs:6:13 @ Hỡi Su-la-mít, hãy trở về, hãy trở về! Khá trở về, trở về, hầu cho chúng tôi xem thấy người. Vì sao các ngươi muốn thấy người Su-la-mít, Như thấy sự nhảy múa của Ma-ha-na-im?

vietnamese@Songs:7:1 @ Hỡi công chúa, chơn nàng mang giày, xinh đẹp biết bao! Vòng vế nàng khác nào một trân châu, Công việc của tay thợ khéo làm.

vietnamese@Songs:7:2 @ Rún nàng giống như cái ly tròn, Rượu thơm không có thiếu. Bụng nàng dường một đống lúa mạch, Có hoa huệ sắp đặt tứ vi.

vietnamese@Songs:7:3 @ Hai nương long nàng như hai con Sanh đôi của con hoàng dương.

vietnamese@Songs:7:4 @ Cổ nàng như một cái tháp ngà. Mắt nàng khác nào các ao tại Hết-bôn Ở bên cửa Bát-Ra-bim; Mũi nàng như ngọn tháp Li-ban Ngó về hướng Đa-mách.

vietnamese@Songs:7:5 @ Dầu ở trên mình nàng khác nào núi Cạt-mên, Và tóc đầu nàng như sắc tía; Một vì vua bị lọn tóc nàng vấn vít.

vietnamese@Songs:7:7 @ Hình dung mình giống như cây chà là, Và nương long mình tợ chùm nó.

vietnamese@Songs:7:8 @ Ta nói rằng: Ta sẽ trèo lên cây chà là, Vin lấy các tàu nó; Nguyên hai nương long mình như chùm nho, Mùi thơm mũi mình như trái bình bát,

vietnamese@Songs:7:9 @ Và ổ gà mình như rượu ngon. Chảy vào dễ dàng cho lương nhơn tôi, Và tuôn nơi môi kẻ nào ngủ.

vietnamese@Songs:7:10 @ Tôi thuộc về lương nhơn tôi, Sự ước ao người hướng về tôi.

vietnamese@Songs:7:11 @ Hỡi lương nhơn tôi, hãy đến, chúng ta sẽ đi ra ngoài đồng, Ở đêm nơi hương thôn.

vietnamese@Songs:7:12 @ Vừa sớm mai, chúng ta sẽ thức dậy, Đi đến vườn nho, đặng xem thể nho có nứt đọt, Hoa có trổ, thạch lựu có nở bông chăng: Tại đó tôi sẽ tỏ ái tình tôi cho chàng.

vietnamese@Songs:7:13 @ Trái phong già xông mùi thơm nó; Và tại cửa chúng ta có những thứ trái ngon mới và cũ; Hỡi lương nhơn tôi, tôi đã để dành trái ấy cho chàng!

vietnamese@Songs:8:1 @ Ồ! chớ chi chàng làm anh em tôi, Kẻ đã bú mớm vú của mẹ tôi! Nếu tôi gặp chàng ngoài, At tôi sẽ hôn chàng, không ai khinh bỉ tôi được.

vietnamese@Songs:8:2 @ Tôi sẽ dẫn chàng vào nhà mẹ tôi; Tại đó chàng sẽ dạy dỗ tôi; Tôi sẽ cho chàng uống rượu thơm, Nước ngọt của trái thạch lựu tôi.

vietnamese@Songs:8:3 @ Tay tả người sẽ kẻ dưới đầu tôi, Còn tay hữu người ôm lấy tôi.

vietnamese@Songs:8:4 @ Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, ta ép nài các ngươi, Chớ kinh động, chớ làm tỉnh thức ái tình ta Cho đến khi nó muốn.

vietnamese@Songs:8:5 @ Người nữ nầy là ai, từ đồng vắng đi lên, Nương dựa lương nhơn của nàng? Ta đã đánh thức mình tại dưới cây bình bát: Ở đó mẹ bị đau đớn mà sanh mình ra, Ở đó người mà đã sanh đẻ mình bị cơn lao khổ.

vietnamese@Songs:8:6 @ Hãy để tôi như một cái ấy nơi lòng chàng, Như một cái ấn trên cánh tay chàng; Vì ái tình mạnh như sự chết, Lòng ghen hung dữ như âm phủ; Sự nóng nó là sự nóng của lửa, Thật một ngọn lửa của Đức Giê-hô-va.

vietnamese@Songs:8:7 @ Nước nhiều không tưới tắt được ái tình, Các sông chẳng nhận chìm nó được; Nếu người nào đem hết tài sản nhà mình, Đặng mua lấy ái tình, At người ta sẽ khinh dể nó đến điều.

vietnamese@Songs:8:8 @ Chúng tôi có một em gái nhỏ, chưa có nương long. Phải làm gì cho em gái chúng tôi, Trong ngày người ta hỏi nó?

vietnamese@Songs:8:9 @ Nếu nó là một vách thành, Chúng tôi sẽ xây tháp bạc trên nó; Nếu nó là một cái cửa, Chúng tôi sẽ đóng bít lại bằng ván hương nam.

vietnamese@Songs:8:10 @ Tôi là một tường thành, Hai nương long tôi như những ngọn tháp; Bấy giờ tôi ở trước mắt người như kẻ đã được bình an.

vietnamese@Songs:8:11 @ Sa-lô-môn có một vườn nho tại Ba-anh Ha-môn: Người giao vườn ấy cho kẻ canh giữ, Mỗi người ấy phải đem nộp một ngàn miếng bạc về hoa lợi nó.

vietnamese@Songs:8:12 @ Vườn nho của tôi trước mặt tôi. Hỡi Sa-lô-môn, một ngàn miếng bạc sẽ về phần ông, Còn hai trăm về những kẻ giữ hoa lợi nó.

vietnamese@Songs:8:13 @ Hỡi kẻ ở trong vườn, các bạn đều lắng tai nghe tiếng nàng! Xin hỡi cho ta nghe tiếng nàng!

vietnamese@Songs:8:14 @ Hỡi lương nhơn tôi, hãy vội đến, Khá giống như con hoàng dương hay là như con nai con Ở trên các núi thuốc thơm.

vietnamese@Isaiah:1:1 @ Về đời Ô-xia, Giô-tham, A-cha và Ê-xê-chia, là các vua nước Giu-đa, thì Ê-sai, con trai A-mốt, có sự hiện thấy về nước Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem.


Bible:
Filter: String: